Hóa đơn có thể được hiểu là một loại chứng từ kế toán vô cùng quan trọng thể hiện hầu hết các giao dịch của công ty, bao gồm cả mua vào và bán ra. Vậy thời điểm xuất hóa đơn đối với công trình xây dựng khi nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Thời điểm xuất hóa đơn đối với công trình xây dựng khi nào?
- 2 2. Nội dung của hóa đơn khi xuất hóa đơn đối với công trình xây dựng:
- 2.1 2.1. Số hóa đơn:
- 2.2 2.2. Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán:
- 2.3 2.3. Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua:
- 2.4 2.4. Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ:
- 2.5 2.5. Thuế suất thuế giá trị gia tăng:
- 2.6 2.6. Thành tiền:
- 2.7 2.7. Tổng số tiền thanh toán:
- 2.8 2.8. Chữ ký của người bán, chữ ký của người mua:
1. Thời điểm xuất hóa đơn đối với công trình xây dựng khi nào?
Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ quy định về thời điểm lập hóa đơn, Điều này quy định thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt là đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ mà có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn sẽ là thời điểm thu tiền (lưu ý rằng, không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp những dịch vụ sau: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).
Thời điểm lập hóa đơn đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt chính là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt là đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với tổ chức kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng:
– Trường hợp chưa chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng: Có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc theo tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng thì thời điểm lập hóa đơn chính là ngày thu tiền hoặc theo thỏa thuận thanh toán trong hợp đồng.
– Trường hợp đã chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng: Thời điểm lập hóa đơn chính là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt là đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Như vậy căn cứ theo những quy định trên thời điểm xuất hóa đơn đối với công trình xây dựng chính là thời điểm công ty bắt đầu nghiệm thu, bàn giao về công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt là đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Riêng đối với tổ chức kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng thì thời điểm xuất hóa đơn phụ thuộc vào việc đã chuyển giao hay chưa chuyển giao quyền sử hữu,quyền sử dụng. Nếu chưa chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng thì thời điểm xuất hóa đơn là ngày thu tiền hoặc theo thỏa thuận thanh toán trong hợp đồng, còn nếu như đã chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng thì thời điểm xuất hóa đơn là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng (không phân biệt là đã thu được tiền hay chưa thu được tiền).
2. Nội dung của hóa đơn khi xuất hóa đơn đối với công trình xây dựng:
Nội dung của hóa đơn khi xuất hóa đơn đối với công trình xây dựng ngoài thông tin về tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn còn phải có các nội dung sau:
2.1. Số hóa đơn:
– Số hóa đơn là số thứ tự được thể hiện trên hóa đơn khi người bán lập hóa đơn.
– Số hóa đơn được ghi bằng chữ số Ả-rập có tối đa 8 chữ số, bắt đầu từ số 1 vào ngày 01/01 hoặc vào ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm có tối đa đến số 99 999 999.
– Hóa đơn được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn trong cùng một ký hiệu hóa đơn và ký hiệu mẫu số hóa đơn.
– Riêng đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in thì số hóa đơn sẽ được in sẵn trên hóa đơn và người mua hóa đơn được sử dụng đến hết kể từ khi mua.
– Trường hợp số hóa đơn không được lập theo nguyên tắc nêu trên thì hệ thống lập hóa đơn điện tử sẽ phải đảm bảo nguyên tắc tăng theo thời gian, mỗi số hóa đơn đảm bảo chỉ được phép lập, sử dụng một lần duy nhất và tối đa 8 chữ số.
2.2. Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán:
Trên hóa đơn phải thể hiện tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán theo đúng tên, địa chỉ, mã số thuế ghi tại một trong các giấy tờ sau:
– Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
– Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh;
– Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;
– Giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế;
– Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.
2.3. Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua:
– Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn sẽ phải ghi theo đúng tại các giấy tờ sau:
+ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
+ Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh;
+ Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;
+ Giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế;
+ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.
– Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, trên hóa đơn người bán sẽ được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng như sau nhưng phải đảm bảo đầy đủ tên số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác định được chính xác về tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp:
+ “Phường” thành “P”;
+ “Quận” thành “Q”;
+ “Thành phố” thành “TP;
+ “Việt Nam” thành “VN”;
+ “Cổ phần” là “CP”;
+ “Trách nhiệm Hữu hạn” thành “TNHH”;
+ “Khu công nghiệp” thành “KCN”;
+ “Sản xuất” thành “SX”;
+ “Chi nhánh” thành “CN”…
– Trường hợp người mua không có mã số thuế thì trên hóa đơn không phải thể hiện mã số thuế người mua.
– Trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng nước ngoài đến Việt Nam thì các thông tin về địa chỉ người mua có thể được thay bằng thông tin về số hộ chiếu hoặc là giấy tờ xuất nhập cảnh và quốc tịch của khách hàng nước ngoài.
2.4. Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ:
– Tên hàng hóa, dịch vụ:
+ Trên hóa đơn phải thể hiện tên hàng hóa, dịch vụ bằng tiếng Việt.
+ Trường hợp bán hàng hóa có nhiều chủng loại khác nhau thì tên hàng hóa thể hiện chi tiết đến từng chủng loại.
+ Trường hợp hàng hóa phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu thì trên hóa đơn sẽ phải thể hiện các số hiệu, ký hiệu đặc trưng của hàng hóa mà khi đăng ký pháp luật có yêu cầu. Ví dụ như: chiều dài, chiều rộng, số tầng của một ngôi nhà…
– Đơn vị tính:
+ Người bán căn cứ vào tính chất, đặc điểm của hàng hóa để xác định về tên đơn vị tính của hàng hóa thể hiện trên hóa đơn theo đơn vị tính là đơn vị đo lường.
+ Đối với dịch vụ thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu thức “đơn vị tính” mà đơn vị tính xác định sẽ theo từng lần cung cấp dịch vụ và nội dung dịch vụ cung cấp.
– Số lượng hàng hóa, dịch vụ:
+ Người bán ghi số lượng bằng chữ số Ả-rập căn cứ theo đơn vị tính nêu trên.
+ Các loại hàng hóa, dịch vụ đặc thù như điện, nước, dịch vụ viễn thông, dịch vụ công nghệ thông tin, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính chuyển phát, dịch vụ ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm được bán theo kỳ nhất định thì trên hóa đơn sẽ phải ghi cụ thể kỳ cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
+ Đối với các dịch vụ xuất theo kỳ phát sinh, được sử dụng bảng kê để liệt kê những loại hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn; bảng kê được lưu giữ cùng với hóa đơn để phục vụ việc kiểm tra, đối chiếu của các cơ quan có thẩm quyền.
– Đơn giá hàng hóa, dịch vụ:
+ Người bán ghi đơn giá hàng hóa, dịch vụ theo đơn vị tính nêu trên.
+ Trường hợp các hàng hóa, dịch vụ sử dụng bảng kê để liệt kê những hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có đơn giá.
2.5. Thuế suất thuế giá trị gia tăng:
Thuế suất thuế giá trị gia tăng thể hiện trên hóa đơn là thuế suất thuế giá trị gia tăng tương ứng với mỗi một loại hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
2.6. Thành tiền:
Thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo mỗi một loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng được thể hiện bằng đồng Việt Nam theo chữ số Ả-rập, trừ các trường hợp bán hàng thu ngoại tệ không phải chuyển đổi ra đồng Việt Nam thì thể hiện theo nguyên tệ.
2.7. Tổng số tiền thanh toán:
Tổng số tiền thanh toán trên hóa đơn được thể hiện bằng đồng Việt Nam theo chữ số Ả rập và phải bằng chữ tiếng Việt, trừ trường hợp bán hàng thu ngoại tệ không phải thực hiện chuyển đổi ra đồng Việt Nam thì tổng số tiền thanh toán thể hiện bằng nguyên tệ và bằng chữ tiếng nước ngoài.
2.8. Chữ ký của người bán, chữ ký của người mua:
– Đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in, trên hóa đơn buộc phải có chữ ký của người bán, dấu của người bán (nếu có), chữ ký của người mua (nếu có).
– Đối với hóa đơn điện tử:
+ Trường hợp người bán là doanh nghiệp, tổ chức thì chữ ký số của người bán ở trên hóa đơn là chữ ký số của doanh nghiệp, tổ chức;
+ Trường hợp người bán là cá nhân thì sử dụng chữ ký số của cá nhân hoặc người được ủy quyền.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ.