Thời điểm, thời hạn và thời hiệu, các hình thức xử lý kỷ luật Đảng viên. Xử lý kỷ luật Đảng viên sinh con thứ ba. Thời điểm tiến hành xử lý kỷ luật Đảng viên?
Đảng cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền duy nhất của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Để được đứng trong hàng ngũ của Đảng thì phải đảm bảo những điều kiện theo quy định về điều lệ của Đảng viên cũng như trải qua thời gian thử thách đối với những Đảng viên dự bị có đủ phẩm chất, đạo đức tốt.
Tuy nhiên trong cuộc sống cũng như trong công việc thì không thể tránh khỏi những Đảng viên vi phạm vào những điều cấm của Đảng, vậy khi vi phạm thì những Đảng viên vi phạm này sẽ bị tiến hành xử lý như thế nào? thời điểm nào là thời điểm tiến hành xử lý kỷ luật Đảng viên. Luật Dương Gia dựa trên những căn cứ pháp lý, quy định của pháp luật xin tư vấn, trình bày vấn đề này như sau:
TƯ VẤN MỘT TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:
Tóm tắt câu hỏi:
Cho hỏi: Trong trường hợp Đảng viên mà vi phạm về chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình (sinh con thứ 3 trở lên) đối với nữ. Tổ chức Đảng có thẩm quyền sẽ phải họp và thực hiện tiến hành xem xét thi hành kỷ luật đối với Đảng viên đó. Vậy thì trong thời gian tiến hành xem xét là sau khi hết thời gian thai sản hay là sau 01 năm như xử lý chính quyền?
Luật sư tư vấn:
Mục lục bài viết
1. Quy định về thời hiệu xử lý kỉ luật Đảng viên
Thời hiệu xử lý kỉ luật Đảng viên được quy định cụ thể trong hai trường hợp: đối với hành vi vi phạm bị áp dụng hình thức xử lý kỉ luật bằng hình thức khiển trách thì thời hiệu xử lý được tính là 5 năm kể từ ngày diễn ra hành vi vi phạm. Đối với hành vi vi phạm bị áp dụng hình thức xử lý kỉ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức thì thời hiệu xử lý được tính là 10 năm kể từ ngày diễn ra hành vi vi phạm. Nếu trong thời gian vi phạm mà chưa bị phát hiện hoặc bị xử lý kỉ luật mà lại có hành vi vi phạm mới thì thời hiệu xử lý hành vi vi phạm cũ sẽ được tính lại bắt đầu từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm mới đó.
Căn cứ vào văn bản số 04-HD/UBKTTW do chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương ký để hướng dẫn thực hiện một số điều trong quy định số 102-QĐ/TW ngày 15/11/2017 của Bộ Chính trị có quy định nêu rõ rằng đối với thời hiệu xử lý kỉ luật Đảng viên thì Đảng viên vi phạm vào các điều cấm của luật vào bất cứ thời điểm nào thì đều phải được các tổ chức Đảng nơi Đảng viên đó công tác làm việc thực hiện tiến hành việc kiểm tra, xem xét và ra kết luận cũng như biểu quyết hình thức kỷ luật. Nếu thời điểm ra quyết định thi hành án mà đã hết thời hạn xử lý thì Đảng viên đó sẽ không bị xử phạt.
2. Các hình thức xử lí kỷ luật Đảng viên đối với Đảng viên sinh con thứ 3
Dựa vào căn cứ theo Điều 26
Trường hợp nếu Đảng viên vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà vẫn tái phạm hoặc gọi là vi phạm trong trường hợp sinh con thứ tư thì sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu Đảng viên đó là người đang được giữ chức vụ). Và nếu vi phạm trong trường hợp sinh con thứ năm trở lên hoặc Đảng viên có dấu hiệu thực hiện hành vi gian dối trong việc cho con đẻ của mình cho người khác hoặc dối trá bằng hình thức đi nhận nuôi con nuôi mà thực chất lại chính là con đẻ của mình nhằm cố tình sinh thêm con ngoài quy định của chính sách về dân số, kế hoạch hóa gia đình thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ khỏi hàng ngũ của Đảng vì xét thấy không còn đủ phẩm chất của một người Đảng viên nữa.
3. Các trường hợp sinh con thứ 3 nhưng không bị xử lý kỉ luật Đảng viên
Trừ một số những trường hợp sau được quy định tại Hướng dẫn 09-HD/UBKTTW năm 2013 thực hiện một số điều Quyết định 181-QĐ/TW về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm, có quy định những trường hợp không vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình như sau thì sẽ không bị xử lý kỷ luật Đảng:
– Cặp vợ chồng sinh đến con thứ ba, nhưng cả hai vợ chồng này hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc họ lại rơi vào trường hợp mà dân tộc có nguy cơ suy giảm về số dân (tỷ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ chết) mà đã được xác nhận công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
– Cặp vợ chồng sinh ba con nhưng là sinh lần thứ nhất sinh ba thì sẽ không được gọi là sinh con thứ ba.
– Cặp vợ chồng đã sinh được một con và đến lần thứ hai sinh thì lại sinh đôi thì cũng không rơi vào trường hợp sinh con thứ ba mặc dù có tổng số con là ba cháu.
– Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên sẽ không vi phạm nếu xác định đó là tại thời điểm sinh con lần thứ ba chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi.
– Cặp vợ chồng sinh con lần thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, và trường hợp các con mà bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo này đã được Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh trở lên hoặc cấp Trung ương xác nhận về tình trạng sức khỏe đảm bảo đủ điều kiện về tính chất của bệnh.
– Hai vợ chồng đến với nhau nhưng đã có trải qua thời kỳ hôn nhân cũ hoặc làm cha, mẹ đơn thân mà có con riêng của mỗi người thì cũng sẽ không tính nếu hai vợ chồng tiếp tục sinh con chung của hai người.
+ Hai vợ chồng đến với nhau và sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng của mỗi người (con đẻ).
+ Sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Tuy nhiên thì cần lưu ý rằng quy định này sẽ không được áp dụng cho các trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống với nhau trong cùng một gia đình.
– Áp dụng đối với cả phụ nữ chưa kết hôn còn độc thân nhưng lại sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh sản.
– Không xử lý đối với trường hợp sinh con thứ ba trở lên nhưng lại xác định các con được sinh ra trước ngày 19-01-1989 theo quy định của pháp luật.
Do vậy, đối với Đảng viên mà bị rơi vào vi phạm quy định về chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình đó là sinh con thứ ba thì sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật nhẹ nhất đó là bằng hình thức khiển trách. Nếu Đảng viên đó không rơi vào một trong các trường hợp đã nêu trên được xác định là sinh 03 con nhưng lại không vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình như đã trình bày.
Luật sư tư vấn quy định về xử lý vi phạm với đảng viên sinh con thứ ba: 1900.6568
4. Thời gian áp dụng hình thức xử lý kỉ luật Đảng viên
Căn cứ vào Điều 3 quy định tại Hướng dẫn số 09-HD/UBKTTW năm 2013 về việc đảm bảo thực hiện một số điều Quyết định 181-QĐ/TW về xử lý kỷ luật Đảng viên mà trong quá trình làm việc, học tập, sinh sống mà vi phạm quy định về Các trường hợp chưa xem xét, xử lý kỷ luật hoặc là rơi vào trường hợp không xử lý kỷ luật thì Đảng viên vi phạm về những điều cấm của Đảng viên mà lại đang trong giai đoạn của thời gian mang thai, hoặc là nghỉ thai sản, hoặc là đang mắc bệnh hiểm nghèo hoặc đang mất khả năng nhận thức, hoặc bị ốm đang điều trị nội trú tại bệnh viện được xác nhận bởi cơ quan y tế có thẩm quyền theo quy định của pháp luật (từ cấp huyện trở lên) thì trường hợp này Đảng viên đó sẽ được hoãn việc xem xét, xử lý kỷ luật.
Tổ chức đảng có thẩm xử lý kỷ luật đối với Đảng viên vi phạm có quyền yêu cầu cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên hoặc bệnh viện chuyên khoa xác nhận tình trạng của Đảng viên bằng văn bản có dấu của cơ sở để lưu vào hồ sơ. Trong các trường hợp Đảng viên vi phạm về quy định của điều lệ đảng cũng như những điều cấm không được Đảng viên làm này thì chỉ được tiến hành việc xem xét, xử lý kỷ luật đối với Đảng viên vi phạm đó khi sức khỏe của họ đã được hồi phục bình thường và có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền xác nhận về tình trạng sức khỏe của họ đã không còn đáng lo ngại đảm bảo cho việc thực hiện theo đúng nguyên tắc kỷ luật khi có Đảng viên vi vào vào những điều này.
Như vậy, từ những luận cứ, căn cứ trên thì xác định đó là khi Đảng viên đã hồi phục sức khỏe bình thường có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền thì sau khi sinh con tức là sau khi hưởng chế độ về nghỉ thai sản theo quy định tại Điều 34 của
– Lao động nữ sinh con thì sẽ được nghỉ việc và đảm bảo đối với chính sách hưởng
– Nếu người lao động nữ sinh con mà có nhu cầu muốn nghỉ trước khi sinh hoặc do điều kiện sức khỏe không đảm bảo chẩ lượng cho công việc đang thực hiện thì có thể xin nghỉ và thời gian xác định để nghỉ hưởng
– Nếu người lao động nữ đó rơi vào trường hợp sau khi sinh con mà đứa trẻ dưới 02 tháng tuổi bị chết thì người lao động nữ đó được nghỉ việc xác định tối đa là 04 tháng tính từ ngày người lao động nữ sinh con.Nếu rơi vào trường hợp con từ 02 tháng tuổi trở lên mà không may bị chết thì người lao động nữ đó sẽ được nghỉ việc tối đa là 02 tháng tính từ ngày con của họ chết, nhưng trong trường hợp này thì xác định đó là thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đó chỉ nằm trong khoảng thời gian đã được quy định tại khoản 1 Điều 34 của
– Ngoài ra thì đối với lao động nữ sau khi trở lại làm việc nếu thấy sức khỏe chưa phục hồi thì có thể xin nghỉ thêm và hưởng chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau thai sản được quy định tùy thuộc vào việc người lao động nữ này sinh con theo trường hợp nào mà được nghỉ từ 5 ngày đến 10 ngày (nếu trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi).
Sau các khoảng thời gian nghỉ thai sản như đã nêu trên thì tổ chức Đảng sẽ có trách nhiệm bắt đầu tiến hành xem xét, xử lý kỷ luật đối với Đảng viên vi phạm. Trong trường hợp này cần căn cứ vào thời gian mang thai và thời gian nghỉ thai sản cụ thể để xác định thời điểm xét kỷ luật Đảng viên vi phạm.
Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Dương Gia về vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu có bất cứ vướng mắc hay phản biện nào về vấn đề mà chúng tôi đã trình bày xin mời liên hệ lại với
Xin chân thành cảm ơn!