Tai nạn lao động là một trong những vấn đề được rất nhiều người lao động và doanh nghiệp quan tâm. Dưới đây là quy định của pháp luật về thời điểm được hưởng chế độ tai nạn lao động.
Mục lục bài viết
1. Thời điểm được hưởng chế độ tai nạn lao động là khi nào?
Pháp luật hiện nay đã quy định cụ thể về thời điểm để người lao động có thể được hưởng chế độ tai nạn lao động khi xảy ra tai nạn lao động đó. Căn cứ theo quy định tại Điều 50 của
– Thời điểm hưởng trợ cấp hiện nay đang được quy định cụ thể tại Điều 48, Điều 49 và Điều 52 của
– Trong trường hợp người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tuy nhiên sau đó không xác định được thời điểm người lao động điều trị ổn định xong và thực hiện thủ tục ra viện tại các cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền, thì theo quy định của pháp luật, thời điểm hưởng trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp trong trường hợp này sẽ được tính bắt đầu kể từ tháng có kết luận của cơ quan có thẩm quyền đó là Hội đồng giám định y khoa. Trong trường hợp người lao động bị nhiễm HIV do tai nạn lao động, rủi ro nghề nghiệp, thì theo quy định của pháp luật, thời điểm hưởng trợ cấp cho người lao động trong trường hợp này sẽ được bắt đầu tính kể từ tháng người lao động đó được cấp giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS;
– Trong trường hợp người lao động đi giám định mức suy giảm khả năng lao động căn cứ theo quy định tại Điều 47 của Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015, thì thời điểm hưởng trợ cấp sẽ được tính bắt đầu kể từ tháng có kết luận chính thức của cơ quan có thẩm quyền đó là Hội đồng giám định y khoa.
Như vậy có thể nói, theo điều luật phân tích nêu trên, thời điểm người lao động được hưởng trợ cấp tai nạn lao động sẽ được bắt đầu tính kể từ tháng người lao động đó điều trị ổn định xong, thực hiện thủ tục ra viện. Tuy nhiên cần phải lưu ý một số thời điểm sau:
– Trong trường hợp người lao động không điều trị nội trú thì thời điểm đó sẽ được tính bắt đầu kể từ tháng có kết luận chính thức của hội đồng giám định y khoa;
– Trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền không thể xác định được thời gian điều trị ổn định xong và thực hiện thủ tục ra viện của người lao động thì thời điểm đó sẽ được tính bắt đầu kể từ tháng có kết luận chính thức của hội đồng giám định y khoa;
– Trong trường hợp người lao động bị tái phát, cần phải thực hiện hoạt động giám định lại thì thời điểm đó sẽ được tính bắt đầu kể từ tháng có kết luận chính thức của hội đồng giám định y khoa.
2. Thời gian đi thực hiện giám định y khoa do tai nạn lao động có được hưởng lương không?
Tại Điều 58 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
– Thời gian nghỉ giữa giờ căn cứ theo quy định tại Điều 64 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
– Thời gian nghỉ giải lao của người lao động phù hợp với tính chất công việc mà người lao động thực hiện trên thực tế;
– Cần thiết trong quá trình lao động đã được tính trong định mức lao động có nhu cầu sinh lý tự nhiên của con người;
– Thời giờ nghỉ đối với những người lao động nữ trong quá trình mang thai hoặc lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, người lao động nữ đang trong thời gian hành kinh căn cứ theo quy định tại Điều 137 của
– Thời giờ phải ngừng công việc, lý do lượng công việc không xuất phát từ lỗi của người lao động;
– Thời gian hội họp, học tập, tập huấn xuất phát từ yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc do người lao động yêu cầu tuy nhiên được người sử dụng lao động đồng ý;
– Thời gian người học nghề, người tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động căn cứ theo quy định tại Điều 61 của
– Thời gian mà người lao động được xác định là thành viên trong ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở được sử dụng để thực hiện các nhiệm vụ căn cứ theo quy định tại Điều 176 của Bộ luật lao động năm 2019;
– Thời gian thực hiện hoạt động khám sức khỏe, phát hiện các bệnh nghề nghiệp, thực hiện hoạt động giám định y khoa để xác định mức độ suy giảm khả năng lao động của người lao động do có xảy ra tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, nếu thời gian đó được thực hiện theo sự bố trí, phân công và do yêu cầu của người sử dụng lao động;
– Thời gian đăng ký, khám kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự, nếu thời gian đó được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự.
Như vậy có thể nói, theo điều luật phân tích nêu trên, khoảng thời gian người lao động đi thực hiện hoạt động giám định y khoa để nhằm mục đích xác định mức độ suy giảm khả năng lao động của người lao động do xảy ra tai nạn lao động vẫn sẽ được hưởng nguyên lương.
3. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động:
Căn cứ theo quy định tại Điều 38 của Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015 có quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động khi người lao động đó bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp. Theo đó, người sử dụng lao động sẽ phải có trách nhiệm đối với người lao động khi họ bị tai nạn lao động như sau:
– Sơ cứu kịp thời, cấp cứu kịp thời cho những người lao động bị tai nạn lao động, tạo ứng các khoản chi phí cho hoạt động sơ cứu và cấp cứu, phục vụ cho quá trình điều trị của người lao động khi họ bị tai nạn lao động hoặc bị bệnh nghề nghiệp;
– Người sử dụng lao động sẽ phải có trách nhiệm thanh toán chi phí y tế, từ hoạt động sơ cứu/cấp cứu cho đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp. Cụ thể như sau:
+ Thanh toán các phần chi phí đồng chi trả, chi phí không nằm trong danh mục do cơ quan bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động có tham gia hoạt động bảo hiểm y tế;
+ Chi phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với người lao động có kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5%, do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đó đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại cơ quan có thẩm quyền đó là Hội đồng giám định y khoa;
+ Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với những người lao động khi họ không tham gia hoạt động bảo hiểm y tế.
– Trả đầy đủ tiền lương cho người lao động khi người lao động đó bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cần phải nghỉ việc trong phản thời gian điều trị và phục hồi chức năng;
– Bồi thường cho người lao động khi người lao động đó bị tai nạn lao động, việc xảy ra tai nạn lao động không phải do lỗi của người lao động gây ra, và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức bồi thường cụ thể như sau:
+ Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu như người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%, sau đó cứ tăng thêm 1% thì người lao động sẽ được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu như họ bị suy giảm khả năng lao động với tỷ lệ từ 11% đến 80%;
+ Bồi thường ít nhất bằng 30 tháng tiền lương đối với người lao động khi người lao động đó bị suy giảm khả năng lao động từ tỷ lệ 81% trở lên, hoặc bồi thường cho thân nhân của người lao động khi người lao động đó bị chết do nguyên nhân họ bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.
– Chi trả trợ cấp cho người lao động khi người lao động đó bị tai nạn lao động, tai nạn lao động đó do lỗi của người lao động gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức bồi thường theo như phân tích nêu trên, với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;
– Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, người lao động bị bệnh nghề nghiệp được quyền giám định y khoa, xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được quyền điều trị và điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định của pháp luật;
– Thực hiện hoạt động bồi thường, chi trả trợ cấp đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong khoảng thời gian năm ngày được tính kể từ ngày có kết luận của hội đồng giám định y khoa về mức độ suy giảm khả năng lao động của người lao động đó, hoặc tính bắt đầu kể từ ngày đoàn kiểm tra tai nạn lao động công bố đầy đủ biên bản điều tra về lĩnh vực tai nạn lao động đối với các vụ lao động gây chết người;
– Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của hội đồng giám định y khoa đối với những người lao động khi họ bị tai nạn lao động, hoặc người lao động bị bệnh nghề nghiệp sau khi những người lao động đó đã điều trị và phục hồi chức năng, vẫn có nhu cầu tiếp tục làm việc;
– Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ quỹ bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật;
– Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, chi trả tiền lương cho người lao động nghỉ việc xuất phát từ nguyên nhân họ bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về an toàn và vệ sinh lao động, tiền lương trong trường hợp này sẽ bao gồm mức lương, phụ cấp lương, các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động;
– Bộ trưởng Bộ lao động thương binh và xã hội là cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định cụ thể, hướng dẫn chi tiết quá trình thực hiện các điều luật nêu trên.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;
– Bộ luật Lao động năm 2019;
– Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015;
–