Hai vợ chồng có quyền thỏa thuận nuôi con bằng hợp đồng không? Các lưu ý khi tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn? Giải đáp các thắc mắc về việc nếu ly hôn thì con cái ai là người nuôi dưỡng?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào Luật sư, em có chị gái đã kết hôn được 8 năm, anh chị có hai đứa con, bé trai 7 tuổi và bé gái 4 tuổi. Một, hai năm gần đây anh chị thường xuyên xảy ra mâu thuẫn vì anh rể hay nhậu nhẹt. Và anh rể đã nhiều lần đánh chị gái. Vì thấy cuộc sống không hạnh phúc, chị gái em đã nhiều lần nghĩ đến chuyện ly hôn. Nhưng vì sợ không được quyền nuôi hai đứa nhỏ nên không dám ly hôn. Nghề nghiệp của chị em là công nhân may, thu nhập hàng tháng khoảng 4-5 triệu. Anh rể là thợ sơn ô tô, lương không cố định. Kính nhờ luật sư tư vấn giúp em, trong trường hợp này nếu ly hôn thì ai sẽ được quyền nuôi con?Em chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều và mong sớm nhận được phản hồi từ phía luật sư.
Luật sư tư vấn:
Chế độ hôn nhân và gia đình là toàn bộ những quy định của pháp luật về kết hôn, ly hôn; quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình; cấp dưỡng; xác định cha, mẹ, con; quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài và những vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Hiện tại chị gái bạn có hai con:
+ Một cháu 7 tuổi
+ Một cháu 4 tuổi
+ Thu nhập của chị gái bạn ổn định 4 – 5 triệu
+ Thu nhập của anh chồng không ổn định
Theo quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014
“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
Luật sư
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Nếu một cháu đủ 7 tuổi khi giải quyết liên quan đến quyền nuôi con thì sẽ phải xem xét nguyện vọng của cháu. Cháu muốn ở với ai, Tòa án sẽ giải quyết theo nguyện vọng của cháu.
Nếu cháu còn lại 4 tuổi, đối với trường hợp này, Tòa án sẽ dựa vào hai yếu tố gồm:
+ Kinh tế ổn định, đáp ứng nhu cầu vật chất, giáo dục tốt nhất cho con
+ Tư cách đạo đức của cả hai bên đủ điều kiện để nuôi con
Nếu điều kiện ai đảm bảo hơn thì Tòa án sẽ giành quyền nuôi con cho người đó. Chị gái bạn phải dựa vào tất cả các yếu tố trên để làm căn cứ xác định mình có được nuôi cả hai cháu hay chỉ nuôi một cháu.
Mục lục bài viết
- 1 1. Một vài lưu ý khi tranh chấp quyền nuôi con?
- 2 2. Giành quyền nuôi con khi vợ không có việc làm
- 3 3. Vợ chồng có thể thỏa thuận quyền nuôi con bằng hợp đồng?
- 4 4. Chồng bạo lực gia đình có đòi được quyền ly hôn không?
- 5 5. Cần chứng minh những gì để có quyền nuôi con?
- 6 6. Cách giành quyền nuôi con khi ly hôn
- 7 7. Khởi kiện giành lại quyền nuôi con sau ly hôn
- 8 8. Giành quyền nuôi con trong trườn hợp lấy chồng nước ngoài
- 9 9. Nếu ly hôn thì con cái ai là người nuôi dưỡng?
1. Một vài lưu ý khi tranh chấp quyền nuôi con?
Xây dựng một cuộc sống hôn nhân hạnh phúc, bền vững là điều mơ ước của rất nhiều cặp vợ – chồng. Thế nhưng với nhiều nguyên nhân khác nhau mà không ít cặp vợ – chồng đã đặt dấu chấm hết cho cuộc hôn nhân của mình.
Điều này đã đem lại những tổn thương không đáng có cho con cái của họ, nhất là những trẻ đang ở độ tuổi chưa thành niên – lứa tuổi rất cần sự chăm sóc của cả cha và mẹ để có thể phát triển toàn diện. Bởi vậy, trong vụ án lý hôn việc giao con cho ai nuôi dưỡng, chăm sóc luôn là một vấn đề được các bên đương sự đặc biệt quan tâm. Để giải đáp những thắc mắc của quý khách hàng về vấn đề chọn người trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA cung cấp một số thông tin như sau:
Những lưu ý khi tranh chấp quyền nuôi con
Quyền trực tiếp nuôi con
Về nguyên tắc, khi ly hôn vợ chồng sẽ thỏa thuận với nhau về người trực tiếp nuôi con, sự thỏa thuận này được Tòa án ghi nhận trong bản án ly hôn. Tuy nhiên khi các đương sự không thể ngồi lại thỏa thuận với nhau về những vấn đề trên, Tòa án trở thành cơ quan có thẩm quyền ra quyết định người có quyền nuôi con. Khi đưa ra phán xét, Tòa án sẽ cân nhắc mọi mặt để xem xét ai là người có điều kiện nuôi dưỡng con tốt hơn; ai là người có điều kiện về tài sản tốt hơn, có điều kiện kinh tế để nuôi dưỡng con tốt hơn; ai là người có phẩm cách đạo đức tốt hơn, có phương pháp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con phù hợp với đứa trẻ….nhằm bảo vệ quyền lợi tối ưu nhất của con.
Bên cạnh đó, pháp luật cũng tôn trọng ý muốn cá nhân của con cái khi lựa chọn người trực tiếp nuôi dưỡng con sau ly hôn. Theo đó, khi con từ đủ 09 tuổi trở lên Tòa án phải xem xét các nguyện vọng của con. Cũng cần lưu ý rằng, khi trẻ chưa đầy 03 tuổi, đứa trẻ sẽ được giao cho người mẹ trực tiếp nuôi dưỡng trừ trường hợp các bên đương sự có thỏa thuận khác.
Ngoài ra, để đảm bảo tối đa quyền lợi của con cái sau khi vợ – chồng ly hôn, pháp luật Việt Nam còn có quy định trường hợp thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn. Điều 84, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.
5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ”.
Nghĩa vụ cấp dưỡng và quyền thăm nom con đối với người không trực tiếp nuôi con
– Nghĩa vụ cấp dưỡng.
Sau khi ly hôn, cha hoặc mẹ không trực tiếp nuôi con chưa thành niên hoặc con đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận.
Trong trường hợp các bên không thỏa thuận được, Tòa án sẽ ra quyết định về mức cấp dưỡng cho con đối với người không trực tiếp nuôi con căn cứ vào khả năng của mỗi bên bao gồm chi phí tối thiểu cho việc nuôi dưỡng và học hành của con. Việc cấp dưỡng được tiến hành theo phương thức hàng tháng.
– Quyền thăm nom con.
Pháp luật Việt Nam quy định sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con, không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này. Tuy nhiên, nếu người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Cơ quan có thẩm quyền
– Tòa án nhân dân quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh nơi bị đơn cư trú, làm việc; nơi một trong các bên thuận tình ly hôn cư trú; nơi nguyên đơn cư trú nếu hai bên có thỏa thuận.
– Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cư trú của công dân Việt Nam đối với các vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài.
Thời hạn giải quyết
Thời hạn để Tòa án giải quyết từ khi thụ lý đơn ly hôn là từ 6 đến 8 tháng.
2. Giành quyền nuôi con khi vợ không có việc làm
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi và vợ cưới nhau và có 1 con chung 10 tháng tuổi. Cuộc sống của 2 vợ chồng vẫn rất bình thường.
Cách đây 2 tuần, vợ tôi có đưa con đi, tôi có tìm cách liên lạc gặp mặt nói chuyện nhưng cô ấy và gia đình không cho gặp, tôi cũng đã nhờ hội phụ nữ can đến gặp mặt để tôi đến nói chuyện nhưng cũng không được. Cô ấy đã gửi đơn lên Tòa án xin ly hôn. Bản thân tôi không muốn ly hôn vì giữa hai vợ chồng không hề xảy ra mâu thuẫn gì mà đột nhiên cô ấy đòi ly hôn. Vậy tôi muốn hỏi tôi có quyền bác đơn yêu cầu ly hôn của cô ấy không? Tôi phải làm gì để vợ tôi không ly hôn. Trường hợp nếu phải ly hôn thì tôi có được quyền nuôi con không vì cô ấy không có việc làm.
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, là việc bản hỏi bạn có quyền bác đơn yêu cầu ly hôn của vợ không?
Khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định : “Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi”. Theo đó, pháp luật chỉ quy định khi vợ đang mang thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu xin ly hôn. Trong trường hợp của bạn là vợ bạn yêu cầu ly hôn nên Tòa án sẽ vẫn tiến hành giải quyết.
Pháp luật cũng không có quy định về việc bác đơn yêu cầu xin ly hôn trong trường hợp của bạn. Do đó, bạn cũng không có quyền bác đơn xin ly hôn của vợ.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 89 thì căn cứ cho ly hôn là khi “Tòa án xem xét yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì Tòa án quyết định cho ly hôn.”
Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng. Trong quá trình hòa giải, Tòa án sẽ tiến hành phân tích, hòa giải cho hai bên.
Trong quá trình giải quyết, Tòa án sẽ tiến hành hỏi ý kiến của hai bên. Nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được thì Tòa án tiến hành cho ly hôn. Việc Tòa án có quyết định cho ly hôn hay không còn phụ thuộc vào việc hỏi ý kiến của hai bên để xem xét tình hình.
Nếu bạn không muốn ly hôn thì chỉ có thể gặp vợ bạn để nói chuyện để vợ chồng giải quyết vấn đề và chấp nhận hòa giải. Nếu không thì bạn cũng không thể yêu cầu tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn của vợ bạn được.
Thứ hai, là việc bạn hỏi bạn có được nuôi con hay không?
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 81 thì về nguyên tắc con dưới 3 tuổi sẽ do mẹ chăm sóc nếu các bên không có thỏa thuận. Trong trường hợp của bạn, nếu bạn có thể thỏa thuận việc nuôi con với vợ bạn thì bạn có quyền nuôi con, nếu không thỏa thuận được và vợ bạn có đủ điều kiện nuôi con thì quyền nuôi con sẽ thuộc về vợ bạn. Bạn có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con và bạn có quyền thăm nom con.
3. Vợ chồng có thể thỏa thuận quyền nuôi con bằng hợp đồng?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Luật có thể cho em biết em và người yêu em không được hai bên gia đình cho phép kết hôn với nhau dù em đã mang thai được 2 tháng. Vậy thưa Luật sư, em và chồng em có thể làm một hợp đồng quyền nuôi con không ạ? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ phía Luật sư! Xin cảm ơn Luật sư!
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 116, Bộ luật Dân sự 2015 thì giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Ở đây, bạn lựa chọn hợp đồng làm căn cứ phát sinh quyền và nghĩa vụ dân sự giữa bạn và bạn trai của bạn.
Theo quy định tại Điều 385, Bộ luật Dân sự 2015 thì hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Hiện nay thì pháp luật hiện hành không hề ghi nhận việc xác lập hợp đồng quyền nuôi con, tức là ở đây, bạn và chồng bạn sẽ phải tự tiến hành thỏa thuận với nhau trên khuôn khổ của hợp đồng được quy định Bộ luật Dân sự 2015.
Theo đó, ở đây, bạn có thể lựa chọn hình thức giao kết hợp đồng bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Trong trường hợp bạn muốn làm tăng tính xác thực của văn bản thỏa thuận này thì bạn có thể thực hiện việc công chứng tại văn phòng công chứng hoặc chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn.
Về phần nội dung của hợp đồng sẽ được xây dựng dựa trên sự thỏa thuận giữa bạn và bạn trai của bạn dựa trên nguyên tắc giao kết hợp đồng. Tuy nhiên, bạn vẫn phải đảm bảo những nội dung căn bản của hợp đồng được ghi nhận trong Điều 398, Bộ luật Dân sự 2015.
4. Chồng bạo lực gia đình có đòi được quyền ly hôn không?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư ! Tôi TẤN có chị gái NGUYỄN THỊ MAI lấy anh ĐƯỜNG ĐĂNG PHONG ở hà tĩnh. Anh, chị lấy nhau được hơn hai năm. Và cũng đã có cháu HOÀNG ANH . gần đây vì cuộc sống khó khăn , và xảy ra nhiều mâu thuẫn . anh phong đã đuổi chị mai ra khỏi nhà. Còn nhiều lần đánh đập nữa. Vậy giờ ra tòa thì giải quyết sao? Ai là người nuôi hoàng anh? Chị Mai trước đây có bệnh tâm thần nhưng khỏi bệnh lâu rùi. Có quyền nuôi con không? Cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Theo điểm a, điểm b, điểm i khoản 1 Điều 2 Luật phòng chống bạo lực gia đình 2007, các hành vi của bố bạn như đánh đập, chửi mắng, đuổi vợ con ra khỏi nhà được xác định là các hành vi bạo lực gia đình. Do đó, để giải quyết vấn đề của mình, chị có thể liên hệ với cơ quan công an gần nhất hoặc ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư nơi gia đình bạn sinh sống để được can thiệp và bảo vệ.
Trường hợp sau khi được chính quyền địa phương can thiệp hòa giải mà tình trạng nêu trên vẫn tiếp diễn khiến cho đời sống hôn nhân đi vào bế tắc thì chị nên yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn đơn phương.
Thủ tục đơn phương ly hôn:
Thứ nhất, về hồ sơ ly hôn đơn phương gồm các giấy tờ sau đây:
+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính).
+ Chứng minh nhân dân của vợ (bản sao có chứng thực).
+ Giấy khai sinh của con bản chính.
+ Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực).
+ Đơn khởi kiện về vấn đề đơn phương ly hôn (Theo mẫu tại Tòa án).
Thứ hai, nơi nộp hồ sơ: Tòa án nhân dân quận, huyện nơi người chồng đang cư trú hiện tại.
Thứ ba, về thời gian giải quyết:
Trường hợp vợ hoặc chồng xin ly hôn đơn phương, theo quy định của Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì thời gian chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn tối đa là 04 tháng, nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì được gia hạn nhưng không quá 02 tháng. Trong thời hạn 01 tháng kế từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trong trường hợp có lý do chính đáng, thời hạn này là 02 tháng. Trong thực tế, thời gian giải quyết vụ án ly hôn có thể ngắn hơn hoặc kéo dài hơn thời gian tùy thuộc vào tính chất của từng vụ án.
Thứ tư, về án phí:
Án phí ly hôn theo quy định của pháp luật là 300.000 Việt Nam đồng. Nếu có liên quan đến việc chia tài sản thì bạn phải chịu thêm mức án phí tương ứng tỉ lệ với tài sản được chia theo qui định của pháp luật.
Thứ năm, về vấn đề nuôi con sau ly hôn:
Căn cứ Khoản 3 Điều 81
– Điều kiện kinh tế: Một trong hai bên vợ hoặc chồng có thu nhập ổn định, đảm bảo cuộc sống cho con.
– Điều kiện nhân thân: Một trong hai bên vợ hoặc chồng có nhân thân tốt, không có tiền án tiền sự, lối sống lành mạnh.
Nếu chị đảm bảo được hai điều kiện trên, thì chị có thể giành được quyền nuôi con với chồng chị. Bởi như chị nói, chồng chị có hành vi bạo lực với chị, đây là tình tiết bất lợi của chồng chị khi tranh chấp quyền nuôi con với chị. Chị có bệnh tâm thần nhưng đã được chữa khỏi, vì thế không ảnh hưởng gì đến vấn đề nuôi con.
Thứ sáu, về vấn đề phân chia tài sản khi ly hôn:
Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó. Việc chia tài sản chung khi ly hôn do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết. Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014.
Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.
5. Cần chứng minh những gì để có quyền nuôi con?
Tóm tắt câu hỏi:
Thưa luật sư tôi muốn hỏi tôi và chồng tôi đã kết hôn được 4 năm hiện tại đã có một con trai hơn 3 tuổi. Chồng tôi thường xuyên nhậu nhẹt say xỉn và nhiều lần đánh đập xúc phạm tôi. Càng ngày chồng tôi càng trở nên bê tha rượu chè đi suốt ngày suốt đêm và không để tôi được sống yên ổn. Gần đây còn cầm cả chiếc xe máy phương tiện đi lại duy nhất của 2 vợ chồng để đánh bài.
Ngoài ra chồng tôi cũng thường xuyên tụ tập với những thành phần nghiện ngập ma túy.hiện chồng tôi làm nghề cắt tóc thu nhập không ổn định. Tiền làm ra đều do chồng tôi giữ và dùng vào việc nhậu nhẹt vui chơi. Tôi hiện làm công nhân may thu nhập từ 3,2 triệu – 3,6 triệu. vợ chồng tôi sống ở quê và đã có nhà riêng nhưng tiền xây nhà gần như đang nợ hoàn toàn.
Chồng tôi cũng rất ít quan tâm con cái nhưng vẫn cố giữ không cho tôi quyền nuôi nếu ly hôn. Chồng tôi thường đập phá đồ đạc và đánh tôi trước mặt cháu làm cháu rất hoảng sơ. Vậy tôi muốn hỏi khi ly hôn tôi có quyền được nuôi con không? Và tôi phải làm sao để chứng minh những vi phạm của chồng tôi? Nếu sau khi ly hôn tôi về nhà ngoại sống thì tôi có trách nhiệm trả nợ tiền xây nhà với chồng không? Tôi không tranh chấp tài sản và cũng không yêu cầu cấp dưỡng chỉ mong được quyền nuôi con xin luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn !?
Luật sư tư vấn:
Tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu ly hôn như sau:
“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Bên cạnh đó tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:
” 1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”
Như vậy trong trường hợp của bạn, nếu vợ chồng bạn không thể thỏa thuận được việc ly hôn thì bạn có thể đơn phương ly hôn theo quy định của pháp luật. Bạn có thể nộp đơn xin ly hôn đơn phương tại tòa án nơi chồng bạn cư trú. Bên cạnh đó, bạn sẽ phải có chứng cứ để chứng minh rằng chồng bạn có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, tức là bạn phải chứng minh được chồng bạn không yêu thương, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ bạn hoặc luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ, xúc phạm đến danh dự nhân phẩm, uy tín của bạn và đã được bà con thân thích, cơ quan tổ chức nhắc nhở nhiều lần, hòa giải nhiều lần.Sau khi bạn nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí thì Tòa án sẽ triệu tập lấy lời khai, hòa giải và tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật.
Về vấn đề nuôi con:
Tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:
” 1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Như vậy, trong trường hợp của bạn, con của bạn đã hơn 3 tuổi, nếu vợ chồng không thể thỏa thuận được với nhau về quyền, nghĩa vụ nuôi con thì tòa án sẽ căn cứ vào điều kiện vật chất và tinh thần của hai bên để quyết định giao con cho một bên nhằm bảo đảm quyền lợi tốt nhất về mọi mặt cho con. Điều kiện về vật chất có thể là về tài sản, thu nhập, gia cảnh… ; điều kiện tinh thần có thể là thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con; tình cảm dành cho con….
Về vấn đề tài sản:
Tại Điều 37 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng quy định:
” Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”
” 1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”
Tại Điều 60 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn quy định:
” 1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì tài sản chung của hai vợ chồng sẽ được chia đều cho hai bên trừ trường hợp có thỏa thuận khác và theo như lời của bạn thì ngôi nhà thuộc sở hữu của hai vợ chồng và tiền xây nhà tức là khoản nợ của vợ chồng bạn đã được hình thành trong thời kỳ hôn nhân vì vậy sau khi ly hôn bạn và chồng bạn sẽ phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với khoản nợ này.
6. Cách giành quyền nuôi con khi ly hôn
Một trong những vấn đề nổi cộm trong cuộc chiến ly hôn giữa các cặp vợ chồng là vấn đề con cái. Ai sẽ là người nuôi con? Điều kiện thế nào để giành được quyền nuôi con? Nghĩa vụ cấp dưỡng, mức cấp dưỡng cho con? Vô vàn câu hỏi đặt ra xung quanh vấn đề tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn của vợ chồng. Đôi khi, họ có thể nhường nhau vấn đề tài sản nhưng quyền nuôi con thì là một cuộc chiến không khoan nhượng. Pháp luật Việt nam quy định vấn đề giải quyết việc tranh chấp người trực tiếp nuôi con khi ly hôn cụ thể như sau:
Cách 1: Vợ chồng có thể thỏa thuận với nhau để vợ hoặc chồng là người trực tiếp nuôi dạy, chăm sóc con và người kia có nghĩa vụ cấp dưỡng.
Đương nhiên, nếu các cặp vợ chồng có thể thỏa thuận được quyền nuôi con thì sự can thiệp của Tòa án và Luật sư đã không đặt ra. Vậy nếu các bên tranh chấp quyền nuôi con thì vấn đề này được giải quyết thế nào?
Cách 2: Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được với nhau về người trực tiếp nuôi con thì có thể yêu cầu Tòa án quyết định người được trực tiếp nuôi con.
Tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con, đặc biệt là các điều kiện cho sự phát triển về thể chất, bảo đảm việc học hành và các điều kiện cho sự phát triển tốt về tinh thần và phải xem xét đến nguyện vọng của con muốn được sống trực tiếp với ai để quyết định việc trao quyền nuôi con cho vợ hoặc chồng.
– Con dưới 36 tháng: Về nguyên tắc, con dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thoả thuận khác.
– Con từ đủ 9 tuổi trở lên: dựa trên ý kiến nguyện vọng của con để giải quyết.
– Con từ đủ 36 tháng đến dưới 9 tuổi:
Tòa án sẽ xem xét một cách tổng hợp trên 03 (ba) phương diện sau đây để quyết định việc trao quyền nuôi con cho vợ hoặc chồng:
1) Điều kiện về vật chất bao gồm: Ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập…các yếu tố đó dựa trên thu nhập, tài sản, chỗ ở của cha mẹ;
2) Các yếu tố về tinh thần bao gồm: Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm đã dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi giải trí, nhân cách đạo đức, trình độ học vấn… của cha mẹ.
3) Nguyện vọng của con: Con mong muốn được ở với ai (chỉ áp dụng với con từ đủ 9 tuổi trở lên).
Về nguyên tắc, việc ai là người nuôi con sau khi ly hôn có thể được các bên đương sự (vợ, chồng) tự thỏa thuận với nhau và được tòa án ghi nhận trong bản án. Sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con khi chưa thành niên (dưới 18 tuổi) hoặc đã thành niên nhưng bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng (mức cấp dưỡng tùy theo điều kiện kinh tế hoặc theo thỏa thuận) để người kia chăm sóc, nuôi dưỡng đến khi trưởng thành.
7. Khởi kiện giành lại quyền nuôi con sau ly hôn
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi xin được tư vấn trong trường hợp sau đây: Em trai tôi lấy vợ năm 2004, sinh được hai cháu gái năm 2005 và năm 2010, và đã ly hôn năm 2014. Tại phiên tòa em tôi không được nhận nuôi đứa con nào với lý do con nhỏ còn bé được ở với mẹ, con lớn được quyền lựa chọn xong nó quyết định đi theo em nó đồng ý trước tòa theo mẹ.
Nay mẹ các cháu đã quan hệ bất chính với người đàn ông khác và đang có thai, bản thân mẹ cháu việc làm không ổn định một nách nuôi ba đứa con là không được, cộng với việc quan hệ không lành mạnh trên. Nên muốn xin tư vấn được quyền nuôi dạy hai cháu vì bố cháu không công ăn việc làm thu nhập hạn hẹp. Bản thân tôi là chị gái của bố hai cháu, và cũng đã gắn bó với hai cháu từ nhỏ. Công việc của tôi là giáo viên THCS. Con trai tôi năm nay 22 tuổi. Thời gian dành cho hai cháu cũng nhiều hơn?
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, theo thông tin bạn cung cấp, vợ chồng em trai bạn đã ly hôn và theo quyết định của Toà án, quyền nuôi con thuộc về người mẹ thì ở thời điểm hiện tại người mẹ có mối quan hệ với người khác khi đã chấm dứt hôn nhân thì không phải là mối quan hệ bất chính.
Thứ hai, nếu bạn muốn được quyền nuôi hai con của em trai bạn thì chỉ có hình thức nhận nuôi con nuôi và phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của hai cháu đồng thời đảm bảo các điều kiện về nhận nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật.
– Căn cứ Điều 8 Luật nuôi con nuôi năm 2010 quy định về người được nhận làm con nuôi như sau:
“Điều 8. Người được nhận làm con nuôi
1. Trẻ em dưới 16 tuổi
2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
4. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.”
– Căn cứ Điều 14 Luật nuôi con nuôi năm 2010 quy định về điều kiện đối với người nhận con nuôi như sau:
“Điều 14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi
1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:
a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.”
– Căn cứ Điều 21 Luật nuôi con nuôi năm 2010 quy định về sự đồng ý cho làm con nuôi như sau:
“Điều 21. Sự đồng ý cho làm con nuôi
1. Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó.
2. Người đồng ý cho làm con nuôi quy định tại khoản 1 Điều này phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ tư vấn đầy đủ về mục đích nuôi con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ đẻ và con sau khi người đó được nhận làm con nuôi.
3. Sự đồng ý phải hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép buộc, không bị đe dọa hay mua chuộc, không vụ lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.
4. Cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày.”
Như vậy khi có đủ điều kiện về người nhận nuôi con nuôi, người được nhận nuôi và sự đồng ý của cha mẹ người được nhận nuôi thì bạn mới có thể làm thủ tục nhận nuôi con nuôi và nuôi dưỡng hai cháu.
8. Giành quyền nuôi con trong trườn hợp lấy chồng nước ngoài
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi sinh năm 1994. Tháng 8 năm 2012 tôi lấy chồng trung quốc. Nhưng tuổi của tôi đăng ký kết hôn ở trung quốc không được nên chồng tôi nhờ người môi giới đôn năm sinh của tôi lên 2 tuổi tức là 1994 thành 1992..tôi và chồng tôi sinh sống và sinh được 1 bé gái hiện bé được ba tuổi…. do cuộc sống bất đồng ngôn ngữ quan niệm sống nên tôi ẵm con tôi về việt nam sinh sống. Lúc về việt nam con tôi không có hộ chiếu hay giấy tờ tùy thân nào hết…. vậy cho tôi hỏi tôi có quyền nuôi con tôi hay không… sau này chồng tôi hoặc tôi có muốn làm đơn li hôn thì quyền khả năng ai có thể nuôi…..tôi xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Theo Điều 58 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
“Điều 58. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con sau khi ly hôn
Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được áp dụng theo quy định tại các điều 81, 82, 83 và 84 của Luật này.”
Tại Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Điều 83. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.
2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.”
Theo thông tin mà bạn trình bày, thì việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con. Nếu trong trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. Đối với trường hợp con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. Do đó, trường hợp của bạn con 3 tuổi tức là con đã đủ 36 tháng tuổi, như vậy khi giải quyết ly hôn Tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt về điều kiện kinh tế, về thời gian chăm sóc, về giáo dục… để quyết định giao con cho bên bố hoặc mẹ có lợi thế hơn về các điều kiện đó.
Ngoài ra, quyền và nghĩa vụ của người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn thì được thực hiện theo quy định tại Điều 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình 2014.
9. Nếu ly hôn thì con cái ai là người nuôi dưỡng?
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư cho e hỏi nếu ly hôn thì con cái ai là người nuôi dưỡng ạ.
Em với chồng thì không có cãi nhau hay mâu thuẫn gì. Mà giữa em với bố mẹ chồng không hợp hay xảy ra mâu thuẫn. Bây giờ em làm đơn xin hỏi ý kiến luật sư ạ!
Luật sư tư vấn:
Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định việc nuôi dưỡng con sau khi ly hôn, cụ thể như sau:
“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Theo đó, căn cứ vào độ tuổi của con bạn, nguyện vọng của con (đủ 7 tuổi trở lên) và khả năng nuôi con của bạn và chồng bạn mà Tòa xác định ai là người có quyền nuôi con. Trường hợp chồng bạn cũng đồng ý tự nguyện ly hôn như bạn thì Tòa án công nhận việc ly hôn của 2 bạn và công nhận thỏa thuận của 2 bạn. Điều 55 Luật này quy định cụ thể:
Luật sư
“Điều 55. Thuận tình ly hôn
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”
Trường hợp chồng bạn không đồng ý ly hôn mà bạn vẫn muốn ly hôn thì bạn vẫn có thể đơn phương ly hôn theo Điều 56 Luật này:
“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”