Việt Nam đang là môi trường sống và làm việc được phần lớn người nước ngoài lựa chọn, dù gắn bó lâu dài hay có thời hạn thì việc quản lý người nước ngoài nói chung, quản lý nhà nước về cư trú đối với người nước ngoài nói riêng là yêu cầu cấp thiết hiện nay. Cùng tìm hiểu về thẻ tạm trú qua bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Thẻ tạm trú là gì?
Thẻ tạm trú là một trong những vấn đề trọng tâm khi nhắc đến quản lý nhà nước về cư trú đối với người nước ngoài. Thẻ tạm trú, thẻ thường trú là những giấy tờ quan trọng và cần thiết cho phép người nước ngoài cư trú tại Việt Nam. Theo giải thích tại Khoản 13, Điều 3 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam: “Thẻ tạm trú là loại giấy tờ do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao cấp cho người nước ngoài được phép cư trú có thời hạn tại Việt Nam và có giá trị thay thị thực.“
2. Đặc điểm của thẻ tạm trú:
Dựa vào khái niệm này, có thể đưa ra các đặc điểm của thẻ tạm trú:
– Một là, thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp. Cụ thể là cơ quan quản lý xuất nhập cảnh – là cơ quan chuyên trách thuộc Bộ Công an làm nhiệm vụ quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. (Khoản 15, Điều 3, Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam)- Cục quản lý xuất nhập cảnh. Hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ ngoại giao, ví dụ: Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh.
– Hai là, thẻ tạm trú được cấp cho người nước ngoài. Đây là những cá nhân không có quốc tịch Việt Nam.
– Ba là, thẻ tạm trú cho phép người nước ngoài được cư trú có thời hạn. Việc xác định thời hạn tùy theo từng loại thẻ tạm trú, thường từ 02 năm đến 05 năm.
– Bốn là, thẻ tạm trú có giá trị thay thị thực. Theo giải thích tại Khoản 11 Điều 3 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam: “Thị thực là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, cho phép người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam.” Việc ghi nhận thẻ tạm trú có giá trị thay thị thực cũng hoàn toàn hợp lý bởi bản chất của thẻ tạm trú bao hàm thị thực.
3. Quy định về thẻ tạm trú cho người nước ngoài:
Nghiên cứu quy định về thẻ tạm trú cho người nước ngoài, tác giả tập trung vào các vấn đề sau:
3.1. Các trường hợp được cấp thẻ tạm trú và ký hiệu thẻ tạm trú:
Theo quy định tại Khoản 14 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019, có 02 trường hợp được cấp thẻ tạm trú (gắn với ký hiệu thẻ tạm trú):
Trường hợp 1 (bắt buộc): Người nước ngoài là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ.
Người nước ngoài là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự bao gồm người đứng đầu cơ quan đại diện, viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự và nhân viên cơ quan đại diện. Việc cấp thẻ tạm trú đối với các đối tượng này cũng được xem là một trong các nội dung về ưu đãi ngoại giao trong theo xu hướng của pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia. Các thành viên của cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ thường đến Việt Nam với vai trò quan trọng, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của họ có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển của quốc gia, hỗ trợ các quốc gia trong một số chiến dịch, do đó, việc cấp thẻ tạm trú cũng là điều dể hiểu để họ có khả năng chủ động thực hiện trách nhiệm của mình. Đối vợ, chồng, con dưới 18 tuổi và người giúp việc cũng được cấp là sự “đi theo” chính sách cấp thẻ tạm trú đối với các đối tượng đặc biệt.
Việc cấp thẻ thị thực trong trường hợp này khá đơn giản và việc quản lý cũng hiệu quả bởi hoạt động của người nước ngoài là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam thường có nhiệm kỳ cụ thể, thẻ tạm trú có thời hạn cũng sẽ gắn với thời hạn nhiệm kỳ này.
Thẻ tạm trú áp dụng đối với trường hợp này có ký hiệu là NG3.
Trường hợp 2 (xét cấp): Người nước ngoài nhập cảnh bằng thị thực có ký hiệu LV1, LV2, LS, ĐT1, ĐT2, ĐT3, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2, TT.
Đây là trường hợp loại trừ trường hợp 1, việc xác định người nhập cảnh bằng thị thực có các ký hiệu trên được quy định tại Điều 8 Luật Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 và Điểm c, đ, g, i Khoản 3 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019. Việc cấp thẻ tạm trú trong trường hợp này không phát sinh đương nhiên mà dựa trên đề nghị và các điều kiện khác áp dụng đồng thời để được cấp thẻ tạm trú.
Ký hiệu thẻ tạm trú trong trường hợp này được áp dụng tương tự như ký hiệu thị thực: LV1, LV2, LS, ĐT1, ĐT2, ĐT3, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2, TT.
3.2. Thủ tục, thẩm quyền giải quyết đề nghị cấp thẻ tạm trú và thủ tục cấp thẻ tạm trú:
Thủ tục, thẩm quyền giải quyết đề nghị cấp thẻ tạm trú và thủ tục cấp thẻ tạm trú được quy định tại Điều 4, Thông tư 31/2015/TT-BCA; Điều 6 Thông tư 04/2016/TT-BNG và Điều 37 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Người nước ngoài phải thông qua cơ quan, tổ chức, cá nhân đã mời, bảo lãnh trực tiếp làm thủ tục tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh đặt trụ sở hoặc nơi cá nhân mời, bảo lãnh cư trú. (Khoản 1, Điều 4 Thông tư 31). Tức là, cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh là chủ thể tiến hành đề nghị cấp thẻ tạm trú.
Hồ sơ đề nghị theo quy định tại Khoản 1, Điều 37 Luật, bao gồm: (1) Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân làm thủ tục mời, bảo lãnh; (2) Tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú có dán ảnh; (3) Hộ chiếu; (4) Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp được cấp thẻ tạm trú theo giải thích tại mục 2.1.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị: Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao xem xét cấp thẻ tạm trú.
Nhìn chung, trình tự, thủ tục cấp thẻ tạm trú không quá khó khăn, đó phải là sự phối hợp của các cơ quan chức năng nhằm đẩy nhanh hoạt động cấp thẻ tạm trú, tạo điều kiện cho người nước ngoài có địa vị pháp lý nhất định, được sinh sống và làm việc tại Việt Nam một cách hợp pháp trong thời gian nhanh nhất,
Cần chú ý đến phân loại thẩm quyền, nếu là cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam và có vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ thì cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao cấp thẻ tạm trú.
Nếu người nước ngoài nhập cảnh bằng thị thực có ký hiệu LV1, LV2, LS, ĐT1, ĐT2, ĐT3, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2, TT thì Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp thẻ tạm trú.
3.3. Thời hạn của thẻ tạm trú:
Thời hạn của thẻ tạm trú là khoảng thời gian thẻ tạm trú có hiệu lực. Thời hạn của thẻ tạm trú được cấp phù hợp với mục đích nhập cảnh và đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và về nguyên tắc “có thời hạn từ 01 năm đến 05 năm nhưng ngắn hơn thời hạn của hộ chiếu ít nhất 30 ngày.” (Khoản 4, Điều 4, Thông tư 31/2015/TT-BCA), cụ thể:
– Thẻ tạm trú có ký hiệu NG3, LV1, LV2, ĐT và DH có thời hạn không quá 05 năm.
– Thẻ tạm trú có ký hiệu NN1, NN2, TT có thời hạn không quá 03 năm.
– Thẻ tạm trú có ký hiệu LĐ và PV1 có thời hạn không quá 02 năm.
Khi hết thời hạn, thẻ tạm trú được xem xét cấp thẻ mới. Việc quy định về thời hạn của thẻ tạm trú có ý nghĩa trong việc quản lý và phân định với thẻ thường trú theo quy định của pháp luật.
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014,
Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi bổ sung năm 2019.
Thông tư 31/2015/TT-BCA hướng dẫn về cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, cấp giấy phép xuất nhập cảnh, giải quyết thường trú cho người nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành.