Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
    • Tư vấn pháp luật đất đai
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật thuế
  • Hỏi đáp pháp luật
    • Hỏi đáp pháp luật dân sự
    • Hỏi đáp pháp luật hôn nhân
    • Hỏi đáp pháp luật giao thông
    • Hỏi đáp pháp luật lao động
    • Hỏi đáp pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Hỏi đáp pháp luật thuế
    • Hỏi đáp pháp luật doanh nghiệp
    • Hỏi đáp pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Hỏi đáp pháp luật đất đai
    • Hỏi đáp pháp luật hình sự
    • Hỏi đáp pháp luật hành chính
    • Hỏi đáp pháp luật thừa kế
    • Hỏi đáp pháp luật thương mại
    • Hỏi đáp pháp luật đầu tư
    • Hỏi đáp pháp luật xây dựng
    • Hỏi đáp pháp luật đấu thầu
  • Yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản – Biểu mẫu
    • Văn bản luật
    • Biểu mẫu
  • Dịch vụ
    • Dịch vụ Luật sư
    • Dịch vụ nổi bật
    • Chuyên gia tâm lý
  • Blog Luật
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • Bài viết
    liên quan

Tư vấn pháp luật

the-nhan-la-gi-cac-quy-dinh-moi-nhat-ve-nang-luc-phap-luat-cua-the-nhan

Thể nhân là gì? Các quy định mới nhất về năng lực pháp luật của thể nhân?

Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của cá nhân
Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Thể nhân là gì? Các quy định mới nhất về năng lực pháp luật của thể nhân?
  • 01/01/202101/01/2021
  • bởi Luật Dương Gia - CN Đà Nẵng
  • Luật Dương Gia - CN Đà Nẵng
    01/01/2021
    Tư vấn pháp luật
    0

    Thể nhân là gì? Thể nhân tiếng Anh là gì? Các quy định mới nhất về năng lực pháp luật của thể nhân? So sánh thể nhân và pháp nhân? Năng lực hành vi dân sự của thể nhân? Quy định về năng lực pháp luật và năng lực hành vi của thể nhân?

    Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của thể nhân

    • 1 1. Thể nhân là gì?
    • 2 2. Thể nhân tiếng Anh là gì?
    • 3 3. Các quy định mới nhất về năng lực pháp luật của thể nhân
    • 4 4. So sánh thể nhân và pháp nhân
    • 5 5. Năng lực hành vi dân sự của thể nhân

    Trong một số tài liệu về pháp luật, thường hay sử dụng cụm từ thể nhân. Tuy nhiên, có không ít người không hiểu và nhầm lẫn về cụm từ này. Vậy thể nhân là gì và các quy định mới nhất về năng lực pháp luật của thể nhân như thế nào?

    the-nhan-la-gi-cac-quy-dinh-moi-nhat-ve-nang-luc-phap-luat-cua-the-nhan

    Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua điện thoại: 1900.6568

    Căn cứ pháp lý

    – Bộ luật Dân sự năm 2015.

    1. Thể nhân là gì?

    Trong luật học, thể nhân là một con người có thể cảm nhận được thông qua các giác quan và bị các quy luật tự nhiên chi phối, là cá nhân được pháp luật công nhận từ khi sinh ra cho đến khi mất đi với tư cách là một cá nhân trước pháp luật và xã hội, được hưởng các quyền lợi, nghĩa vụ và nhận được sự bảo vệ từ pháp luật, ngược lại với pháp nhân, là một tổ chức có tư cách pháp lý độc lập, có thể tham gia vào các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội… theo quy định của pháp luật.

    Tại Việt Nam, trong các văn bản pháp quy hiện nay, như Bộ luật Dân sự năm 2015, lại không sử dụng khái niệm thể nhân, mà thay vào đó là khái niệm cá nhân.

    2. Thể nhân tiếng Anh là gì?

    Thể nhân tiếng Anh có nghĩa là: Person.

    In jurisprudence, person is a human being perceived through the senses and governed by the laws of nature, an individual recognized by law from birth to death as is an individual before the law and society, enjoy rights, obligations and receive protection from the law, in contrast to a legal entity, is an organization with independent legal status, can participate participate in economic, political, social activities … according to the provisions of the law.

    3. Các quy định mới nhất về năng lực pháp luật của thể nhân

    Tại Điều 16 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về năng lực pháp luật của thể nhân (cá nhân) như sau:

    Xem thêm: Năng lực pháp luật dân sự là gì? So sánh năng lực pháp luật dân sự của cá nhân và pháp nhân?

    + Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.

    + Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.

    + Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.

    Theo đó, năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự, mọi cá nhân đều bình đẳng, không ai bị hạn chế, bị phân biệt đối xử, cho dù khác nhau về giới tính, dân tộc, tôn giáo, độ tuổi, trình độ, nghề nghiệp … năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi sinh ra, không thay đổi với bất kỳ lý do gì, nó gắn liền với sự tồn tại của cá nhân đó và cũng không tự mất đi, trừ trường hợp cá nhân đó chết hoặc bị Tòa án tuyên bố chết. Tuy nhiên, việc trong trường hợp Tòa án tuyên bố chết thì vẫn có thể khôi phục lại khi người bị tuyên bố trở về và có yêu cầu Tòa án hủy quyết định tuyên bố chết.

    * Nội dung năng lực pháp luật dân sự

    + Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản.

    + Quyền sở hữu, quyền thừa kế và quyền khác đối với tài sản.

    + Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.

    Xem thêm: Năng lực hành vi dân sự là gì? Các mức độ năng lực hành vi dân sự?

    Theo đó, thì quyền nhân thân không gắn với tài sản có thể được hiểu là quyền của mỗi cá nhân có họ tên, quyền khai sinh khi được sinh ra, quyền khai tử khi chết đi, quyền được sống không ai được phép xâm phạm đến tính mạng của người khác trừ trường hợp được pháp luật cho phép, quyền được bảo đảm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm …Theo quy định của BLDS về quyền sỡ hữu bao gồm ba quyền: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình. Quyền thừa kế, có thể hiểu là quyền của người có di sản có quyền định đoạt việc để lại tài sản cho ai cũng như được hưởng phần di sản nếu được cho theo di chúc hoặc được chia theo pháp luật. Ngoài quyền sỡ hữu, quyền thừa kế, điều luật còn ghi nhận cá nhân còn có quyền khác đối với tài sản. Cá nhân khi thực hiện, xác lập các quan hệ dân sự thì có quyền và chịu trách nhiệm đối với các nghĩa vụ phát sinh.

    Bên cạnh đó, tại Điều 18 Bộ luật Dân sự năm 2015 còn quy định: Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

    Năng lực pháp luật dân sự về nhân thân được quy định chung cho tất cả các chủ thủ là cá nhân thì cá nhân đó tự có và tự chịu trách nhiệm, không thể chuyển giao, không bị hạn chế, cũng như các chủ thể không thể tự thỏa thuận với nhau về việc hạn chế về quyền nhân thân của nhau. Đây chính là đặc điểm để phân biệt giữa quyền nhân thân và các quyền khác.

    4. So sánh thể nhân và pháp nhân

    Thể nhân Pháp nhân
    – Tư cách thể nhân là đương nhiên và vô điều kiện:

    + Mọi người đều là thể nhân từ khi sinh ra đến chết.

    + Một án tử vong (mất tích) nếu sau đó xuất hiện thì tòa án phải phục hồi tất cả quyền cơ bản của người đó.

    – Thể nhân có 3 loại:

    + Thể nhân có đầy đủ năng lực và hành vi: phải 18 tuổi trở lên và phát triển bình thường, không bị cấm quyền, được quyền tham gia mọi quan hệ pháp luật.

    + Thể nhân không hay chưa có năng lực hành vi: người mắc bệnh tâm thần, chưa trưởng thành, việc hành xử thông qua người thân (đại diện).

    + Thể nhân có năng lực hành vi không an toàn: ngừi bình thường đủ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi.

    – Thể nhân không có tính chuyên nghiệp: có sự thay đổi nghề một cách linh hoạt.

    – Tư cách pháp nhân bình đẳng về mặt pháp lý, được hưởng quyền và nghĩa vụ như nhau.

    – Quốc tịch: có một hay đa quốc tịch.

    – Quan hệ pháp luật về hình sự: phái gánh chịu những chế tài về hình sự.

    – Tư cách pháp nhân:

    + Do pháp luật cấp như Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

    + Giải thể hoặc phá sản doanh nghiệp thì tư cách pháp nhân kết thúc.

    – Điều kiện cơ bản một tổ chức có tư cách pháp nhân:

    + Phải được thành lập hợp pháp.

    + Phải có một cơ cấu tổ chức hoàn chỉnh thống nhất, có bộ phận quản lý chịu trách nhiệm về pháp lý.

    + Phải có tài sản riêng: mục đích để hoạt động theo mục đích thành lập, là cơ sở để bồi thường thiệt hại cho các chủ thể khác.

    + Phải có danh nghĩa riêng và nhân danh chính mình để tham gia vào các quan hệ pháp luật được thể hiện qua tên gọi, loại hình hoạt động, ngành nghề…

    – Pháp nhân mang tính chuyên nghiệp: có ngành nghề cụ thể, nhất định, phải đăng ký khai báo rõ ràng.

    – Tư cách pháp nhân: bất bình đẳng, có 2 loại:

    + Công pháp: hoạt động vì công ích.

    + Tư pháp: hoạt động vì lợi ích của mình.

    – Quốc tịch: chỉ có 1 quốc tich duy nhất.

    – Quan hệ về hình sự: không có năng lực chịu trách nhiệm hình sự (không là đối tượng chế tài hình sự).

    5. Năng lực hành vi dân sự của thể nhân

    Bên cạnh các quy định về năng lực pháp luật của thể nhân, pháp luật còn quy định về năng lực hành vi dân sự của thể nhân (cá nhân) tại Điều 19 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:

    Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.

    Năng lực là điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện hoạt động nào đó, hành vi là là cách cư xử biểu hiện ra ngoài của một người trong một hoàn cảnh cụ thể nhất định. Vì vậy ở phương diện này thì năng lực hành vi là khả năng xử sự và kiểm soát làm chủ các xử sự đó của cá nhân.

    Theo quy định tại các Điều 20, 21, 22, 23 của BLDS chúng ta thấy rằng pháp luật đã thừa nhận năng lực hành vi dân sự của cá nhân theo các mức độ khác nhau. Trong mỗi mức độ đó, các cá nhân có quyền tham gia giao dịch dân sự trong một phạm vi tương ứng, cụ thể như sau:

    * Năng lực hành vi dân sự đầy đủ

    Xem thêm: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân theo Bộ luật dân sự 2015

    Người thành niên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên. Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại các điều 22, 23 và 24 của Bộ luật này. Pháp luật chỉ quy định độ tuổi tối thiểu mà không quy định độ tuổi tối đa của những người có năng lực pháp luật đầy đủ. Những người này có đầy đủ tư cách là chủ thể độc lập và tự chịu trách nhiệm về những hành vi do họ thực hiện. Những người từ đủ 18 tuổi trở lên được suy đoán là có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Họ chỉ bị mất năng lực hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi khi có quyết định của tòa án về việc hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự.

    * Năng lực hành vi dân sự chưa đầy đủ

    Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.

    Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi. Tuy pháp luật không quy định những giao dịch nào là “giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày” và “phù hợp với lứa tuổi” nhưng có thể hiểu đó là những giao dịch có giá trị nhỏ, phục vụ những nhu cầu như học tập, vui chơi trong cuộc sống được người đại diện của họ cho phép thực hiện mà không cần sự đồng ý trực tiếp của người đại diện.

    Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

    * Không có năng lực hành vi dân sự

    Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện. Họ chưa bao giờ có năng lực hành vi bởi chưa đủ ý chí cũng như lí trí để hiểu được hành vi và hậu quả của những hành vi đó.

    * Mất năng lực hành vi dân sự

    Xem thêm: Quy định về các loại năng lực hành vi pháp luật dân sự mới nhất

    Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

    Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

    Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.

    * Hạn chế năng lực hành vi dân sự

    Người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

    Tòa án quyết định người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện.

    Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc luật liên quan có quy định khác.

    Khi không còn căn cứ tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.

    Pháp luật đã có quy định cụ thể đối với thể nhân, vì vậy, mỗi người dân cần tìm hiểu kỹ các quy định pháp luật để không bị nhầm lẫn. Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty Luật TNHH Dương Gia về thể nhân là gì và các quy định mới nhất về năng lực pháp luật của thể nhân. Trường hợp còn bất kỳ thắc mắc nào có liên quan, vui lòng liên hệ Công ty Luật TNHH Dương Gia để được tư vấn, giải đáp.

    Bài viết được thực hiện bởi Luật Dương Gia tại Đà Nẵng

    Chức vụ: Chi nhánh Công ty

    Lĩnh vực tư vấn: Doanh nghiệp; Hình sự

    Trình độ đào tạo: Thạc sỹ

    Số năm kinh nghiệm thực tế: 09 năm

    Tổng số bài viết: 196 bài viết

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn có thể tham khảo các bài viết khác có liên quan của Luật Dương Gia:

    - Thủ tục yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự
    - Cử người, thay đổi người giám hộ cho người bị mất năng lực hành vi dân sự
    - Quy định về mất năng lực hành vi dân sự và hạn chế năng lực hành vi dân sự
    - Thủ tục ly hôn với chồng hoặc vợ bị mất năng lực hành vi dân sự
    - Quy định về người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự? Có cần người giám hộ không?
    - Sự khác biệt giữa năng lực chủ thể của cá nhân với năng lực chủ thể của tổ chức
    Xem thêm
    5.0
    01

    Tags:

    Năng lực hành vi dân sự

    Năng lực hành vi dân sự của cá nhân

    Năng lực pháp luật của cá nhân

    Năng lực pháp luật dân sự cá nhân

    Công ty Luật TNHH Dương Gia – DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6568

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Các tin cùng chuyên mục
    Giấy xác nhận dân sự là gì? Nơi cấp, lệ phí và thủ tục cấp giấy xác nhận dân sự?
    Dịch vụ công trực tuyến là gì? Những quy định cần biết về dịch vụ công trực tuyến?
    Giải phóng mặt bằng là gì? Quy trình giải phóng mặt bằng đúng luật?
    Sổ mục kê là gì? Quy định về lập, sử dụng và quản lý Sổ mục kê mới nhất?
    Đất chuyên dùng là gì? Quy định về đất chuyên dùng theo Luật đất đai?
    Đơn vị trực thuộc là gì? Phân biệt các đơn vị phụ thuộc theo Luật Doanh nghiệp?
    Mã số bảo hiểm xã hội là gì? Cách tra cứu thông tin mã số BHXH nhanh nhất?
    Thu nhập bình quân đầu người GDP là gì? Công thức và cách tính GDP bình quân đầu người?
    Các tin mới nhất
    Người công tác trong lực lượng vũ trang sinh con thứ ba có bị kỷ luật không?
    Thoái vốn nhà nước trong công ty cổ phần
    Chủ tịch nước là gì? Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch nước như thế nào?
    Công an nhân dân là gì? Lực lượng Công an nhân dân Việt Nam gồm lực lượng nào?
    Thu nhập bình quân đầu người GDP là gì? Công thức và cách tính GDP bình quân đầu người?
    Mã số bảo hiểm xã hội là gì? Cách tra cứu thông tin mã số BHXH nhanh nhất?
    Đơn vị trực thuộc là gì? Phân biệt các đơn vị phụ thuộc theo Luật Doanh nghiệp?
    Đất chuyên dùng là gì? Quy định về đất chuyên dùng theo Luật đất đai?
    Tìm kiếm tin tức
    Dịch vụ nổi bật
    dich-vu-thanh-lap-cong-ty-nhanh-thanh-lap-doanh-nghiep-uy-tin Dịch vụ đăng ký kinh doanh, thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp uy tín
    dich-vu-dang-ky-su-dung-ma-ma-vach-gs1-cho-san-pham-hang-hoa Dịch vụ đăng ký sử dụng mã số mã vạch GS1 cho sản phẩm hàng hoá
    tu-van-phap-luat-truc-tuyen-mien-phi-qua-tong-dai-dien-thoai Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại 24/7
    dich-vu-dang-ky-bao-ho-ban-quyen-tac-gia-tac-pham-nhanh-va-uy-tin Dịch vụ đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả, tác phẩm nhanh và uy tín
    Tư vấn soạn thảo hợp đồng, giải quyết các tranh chấp hợp đồng

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Tin liên quan
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    Tin liên quan
    Tin liên quan
    Thể nhân là gì? Các quy định mới nhất về năng lực pháp luật của thể nhân?
    01/01/2021
    the-nhan-la-gi-cac-quy-dinh-moi-nhat-ve-nang-luc-phap-luat-cua-the-nhan
    Thủ tục ly hôn với chồng hoặc vợ bị mất năng lực hành vi dân sự
    17/04/2020
    Sự khác biệt giữa năng lực chủ thể của cá nhân với năng lực chủ thể của tổ chức
    06/04/2020
    Năng lực pháp luật hành chính là gì? Phát sinh từ khi nào?
    15/03/2020
    Quy định về mất năng lực hành vi dân sự và hạn chế năng lực hành vi dân sự
    14/09/2020
    Năng lực pháp luật dân sự là gì? So sánh năng lực pháp luật dân sự của cá nhân và pháp nhân?
    01/12/2020
    Cử người, thay đổi người giám hộ cho người bị mất năng lực hành vi dân sự
    14/09/2020
    Thủ tục yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự
    14/09/2020
    Quy định về người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự? Có cần người giám hộ không?
    12/04/2020
    Quy định về các loại năng lực hành vi pháp luật dân sự mới nhất
    23/09/2020