Mua bán hàng hoá quốc tế là gì? Thủ tục mua bán hàng hóa quốc tế. Tiêu chí xác định một quan hệ mua bán hàng hóa là mua bán hàng hóa quốc tế hay không là gì?
Hiện nay, do nền kinh tế thị trường mỗi nước càng phát triển, nhu cầu giao thoa kinh tế giữa các nước ngày càng phát triển không còn như nền kinh tế ‘tự cung, tự cấp’ ngày trước. Nhu cầu sử dụng hàng hóa quốc tế ngày càng cao, ví dụ như: thực phẩm chức năng, đồ nội thất gia đình (máy rửa chén đĩa, tủ lạnh, bếp điện…), ô tô …. Hay nhu cầu xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam ra nước ngoài như: xuất khẩu cà phê, gạo …
Nếu chỉ mua hàng hóa ít như nhờ người mua từ nước ngoài cầm hộ về hay còn gọi là hàng xách tay, trường hợp này chúng ta không phải đăng ký xuất nhập khẩu với cơ quan Nhà nước. Nhưng khi chúng ta kinh doanh với số lượng lớn, nhập khẩu về Việt Nam để buôn bán hoặc sử dụng sản phẩm lớn, có giá trị chúng ta cần đăng ký xuất nhập khẩu với cơ quan Nhà nước. Như vậy, nhu cầu xuất nhập khẩu ngày càng tăng cao, cơ quan Nhà nước đã có những chế tài gì cho việc mua bán hàng hóa quốc tế? Việc doanh nghiệp Việt Nam ký kết
1. Khái niệm mua bán hàng hóa quốc tế là gì?
Có thể hiểu mua bán hàng hóa quốc tế là việc doanh nghiệp hay cá nhân của Việt Nam thực hiện việc thỏa thuận, trao đổi với đối tác nước ngoài về sản phẩm mình muốn mua, trong thỏa thuận bao gồm những nội dung như: chất lượng sản phẩm mua bán, quyền lợi và nghĩa vụ bên bán, quyền lợi và nghĩa vụ bên mua nếu tiến hành việc ký kết hợp đồng… Khi đã thỏa thuận xong sẽ tiến hành việc làm hợp đồng và ký kết hợp đồng nhập khẩu hàng hóa.
Việc bắt đầu hoạt động xuất khẩu hoặc nhập khẩu cần có sự đồng ý của hai bên (người mua và người bán). Thỏa thuận này được thể hiện qua bằng hợp đồng mua bán, nhằm mục đích phân chia chi phí và rủi ro giữa người bán và người mua. Việc soạn thảo hợp đồng này có tầm quan trọng hàng đầu, vì, nó tạo thuận lợi cho thương mại và trao đổi và đặc biệt là tránh tranh chấp. Hợp đồng mua bán quốc tế được điều chỉnh bởi các quy tắc khác nhau có mục tiêu hài hòa và tạo thuận lợi cho thương mại và trao đổi quốc tế.
Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa, căn cứ theo quy định tại Điều 2 Thông tư 39/2015/TT-BTC quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành:
Hợp đồng mua bán hàng hóa là thỏa thuận mua bán hàng hóa được xác lập bằng văn bản hoặc các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm: điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu. Trong đó, người bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho người mua và nhận thanh toán; người mua có nghĩa vụ thanh toán cho người bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận; hàng hóa được chuyển từ người bán sang người mua, qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam hoặc từ khu phi thuế quan vào thị trường nội địa hoặc từ thị trường nội địa vào khu phi thuế quan.
Người bán bao gồm người bán hàng hóa, người cung cấp dịch vụ.
2. Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế gồm những nội dung chính sau: các bên tham gia hợp đồng, bản chất của hợp đồng, phương thức vận chuyển, Giá cả và phương thức thanh toán, phương thức giao hàng, các trường hợp bất khả kháng, các hình thức đảm bảo hợp đồng, thẩm quyền trong trường hợp tranh chấp pháp lý, lựa chọn ngôn ngữ hợp đồng.
– Các bên tham gia hợp đồng: Xác định các bên tham gia hợp đồng (người mua / người bán): Tên của các công ty, Trụ sở chính của họ có địa chỉ chi tiết và tên của các đại diện tương ứng.
– Bản chất của hợp đồng:
- Xác định mục tiêu của hợp đồng (sản phẩm hoặc dịch vụ)
- Mô tả các khía cạnh kỹ thuật, số lượng, khối lượng, trọng lượng và cuối cùng là chế độ đóng gói, thêm những nhu cầu người mua có thể cung cấp thêm các yêu cầu của mình.
– Phương thức vận chuyển:
- Chỉ định phương thức vận chuyển phù hợp với tính chất của hàng hóa, điểm đến và an ninh.
- Tùy thuộc vào Điều khoản Thương mại Quốc tế, nghĩa vụ tương ứng của các bên ký kết được nêu.
– Giá cả và phương thức thanh toán:
- Chỉ định giá bằng tiền hoặc ngoại hối của bạn (rủi ro tỷ giá hối đoái được bao gồm)
- Giá đi kèm với Điều khoản Thương mại Quốc tế xác định phân phối chi phí vận chuyển, thuế hải quan, bảo hiểm và thời gian chuyển nhượng tài sản.
- Giá của hàng hóa sẽ được xác định (đơn giá và tổng giá).
- Cung cấp một mã giải quyết cung cấp bảo mật tối đa cho người bán.
- Xuống thanh toán tạm ứng đảm bảo đơn hàng.
- Trong trường hợp tín dụng chứng từ, người bán lưu ý đến nhu cầu mở
- Phạt tiền, nếu luật pháp cho phép, một lý do để bảo lưu quyền sở hữu có thể được đưa vào hợp đồng.
– Phương thức giao hàng:
- Chỉ định ngày, địa điểm tải và giao hàng.
- Xác định chi tiết theo ngày hợp đồng có hiệu lực: tôn trọng thời hạn giao hàng là một trong những nghĩa vụ chính của người bán. Người ta phải cung cấp và áp đặt trước áp chót cho sự chậm trễ.
– Các trường hợp bất khả kháng: Chỉ ra bất khả kháng cho các sự kiện không lường trước được. Về nguyên tắc, người ta nên tránh chấp nhận trường hợp bất khả kháng do người bán sử dụng đến mức mà người ta không áp đặt.
– Các hình thức đảm bảo hợp đồng: Xác định nghĩa vụ của hai bên liên quan đến bảo lãnh. Vd: đảm bảo khôi phục trước cho người bán.
– Thẩm quyền trong trường hợp tranh chấp pháp lý: Chỉ định luật áp dụng cho việc giải quyết tranh chấp pháp lý.
– Lựa chọn ngôn ngữ hợp đồng: Chỉ định ngôn ngữ của hợp đồng, phải được cả hai bên nắm vững. Tuy nhiên, phải chú ý đến các vấn đề dịch thuật.
TƯ VẤN TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:
Tóm tắt câu hỏi:
Gửi Anh chị ! Anh chị tư vấn giúp em trường hợp bán hàng sau: Công ty em có ký hợp đồng bán hàng cho một công ty nước ngoài, trong hợp đồng nêu rõ là hàng hóa được giao tại nhà máy công ty em. Trường hợp trên có phải là xuất khẩu hay là bán hàng thông thường trong nước, bởi công ty nước ngoài không có văn phòng đại diện hay đăng ký kinh doanh tại Việt Nam. Nếu muốn phương thức trên là bán hàng trong nước thì phải có điều kiện gì?
Luật sư tư vấn:
Trước tiên, ta phải xem xét quy định tại
“1. Mua bán hàng hoá quốc tế được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu.
2. Mua bán hàng hoá quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương”.
Như vậy, khoản , Điều 27 của Luật thương mại 2005 đã nêu ra định nghĩa bằng cách liệt kê các hình thức cụ thể của việc mua bán hàng hóa quốc tế, bao gồm 5 hình thức:
– Xuất khẩu;
– Nhập khẩu;
– Tạm nhập, tái xuất;
– Tạm xuất, tái nhập;
– Chuyển khẩu.
Luật sư
Từ đó có thể suy luận rằng hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo pháp luật Việt Nam là văn bản thỏa thuận của các cá nhân, tổ chức trong việc xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu hàng hóa. Hai hay nhiều bên tham gia giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế – một loại giao dịch dân sự hoặc giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế – một loại hợp đồng dân sự theo pháp luật Việt Nam có thể là cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài; có nơi cư trú hoặc trụ sở ở Việt Nam hoặc nước ngoài. Nghĩa là, theo quy định của Luật Thương mại 2005, hoạt động mua bán hàng hóa được coi là mua bán hàng hóa quốc tế không phụ thuộc vào nơi cư trú, trụ sở hay quốc tịch của các bên là Việt Nam hay nước ngoài. Luật Thương mại 2005 lấy tiêu chí vận chuyển hàng hóa qua biên giới để xác định một quan hệ mua bán hàng hóa là mua bán hàng hóa quốc tế.
Mặt khác, khoản 2 Điều 663, Bộ luật dân sự 2015 quy định:
2. Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài;
b) Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;
c) Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.
Như vậy, khái niệm “mua bán hàng hóa quốc tế” với tư cách là hoạt động thương mại hoặc quan hệ thương mại theo khoản 1, Điều 27, Luật thương mại 2005 có phạm vi hẹp hơn so với “mua bán hàng hóa có yếu tố nước ngoài” xuất phát từ khái niệm “quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài” theo khoản 2 Điều 663, Bộ luật Dân sự 2015. Căn cứ “quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài” tại Điều 663, Bộ luật dân sự 2015, chúng ta có thể xác định các dấu hiệu của một quan hệ mua bán hàng hóa là “có yếu tố nước ngoài” như sau:
– Ít nhất một trong các bên tham gia mua bán hàng hóa là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
– Các bên tham gia là công dân, tổ chức Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ mua bán hàng hóa theo pháp luật nước ngoài;
– Hàng hóa – đối tượng mua bán ở nước ngoài.
Trong khi đó, “mua bán hàng hóa quốc tế” theo Luật thương mại 2005 chỉ căn cứ vào tiêu chí duy nhất là hàng hóa được vận chuyển qua biên giới.
Như vậy, xem xét với trường hợp của bạn, bạn nói bên bạn và đối tác giao hàng ở trụ sở của công ty bạn. Bạn hoàn toàn có thể căn cứ vào quy định của Luật Thương mại 2005 để xác định là hàng hóa bên bạn hoàn toàn không hề có sự vận chuyển qua biên giới. Khi hàng hóa không qua biên giới thì bạn hoàn toàn có thể xác định đây là mua bán hàng hóa trong nước.