Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Thay đổi nơi thường trú có phải đổi lại bằng lái xe không?

  • 22/06/202122/06/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    22/06/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Khái quát về giấy phép lái xe? Thay đổi nơi thường trú có phải đổi lại bằng lái xe không?

      Bằng lái xe hay giấy phép lái xe là “giấy tờ pháp lý” bắt buộc đối với các cá nhân điều khiển xe cơ giới trên đường bộ khi đáp ứng các điều kiện luật định. Đây là căn cứ và biện pháp để Nhà nước quản lý các cá nhân điều khiển phương tiện và dễ dàng xử lý khi có hành vi vi phạm giao thông, vì vậy, lúc nào cá nhân cũng phải có giấy phép lại xe và phải phù hợp, gắn liền với nhân thân. Khi thuộc một trong các trường hợp luật định, cá nhân phải tiến hành đối lại bằng lái xe, vậy nếu thay đổi nơi cư trú thì có phải đổi lại bằng lái xe không? Để trả lời cụ thể cho câu hỏi này, Luật Dương Gia sẽ đi sâu vào các vấn đề về đổi và cấp lại giấy phép lái xe trong bài viết dưới đây.

      Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568

      Cơ sở pháp lý:

      Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ

      1. Khái quát về giấy phép lái xe?

      Giấy phép lái xe hay bằng lái xe là chứng chỉ (giấy tờ pháp lý) mà cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân vượt qua kỳ thi cấp giấy phép lái xe,cho phép cá nhân đó điều khiển phương tiện và tham gia giao thông đường bộ.

      Giấy phép lái xe được phân biệt với nhau thông qua các hạng, bao gồm:

      Một là Hạng A

       Hạng A1 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3 và người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.

      Hạng A2 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.

      Hạng A3 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.

      Hạng A4 cấp cho người lái xe để điều khiển các loại máy kéo nhỏ có trọng tải đến 1.000 kg.

      Hai là hạng B

      Hạng B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe: Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg và Ô tô dùng cho người khuyết tật.

      Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg và Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1.

      Ba là hạng C

      cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên; Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2.

      Bốn là hạng D

      cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C.

      Năm là hạng E

      cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe  Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và D.

      Sáu là hạng F

      Hạng F cấp cho người đã có giấy phép lái xe các hạng B2, C, D và E để điều khiển các loại xe ô tô tương ứng kéo rơ moóc có trọng tải thiết kế lớn hơn 750 kg, sơ mi rơ moóc, ô tô khách nối toa.

      Việc phân loại giấy phép lái xe có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện quản lý, bởi lẽ mỗi loại xe cơ giới xe có những đặc tính riêng, việc cấp giấy phép phải đáp ứng các điều kiện về sức khỏe và độ tuổi thì mới được thi sát hạch.

      2. Thay đổi nơi thường trú có phải đổi lại bằng lái xe không?

      Trên cơ sở định nghĩa về giấy phép lái xe, cùng với các phân hạng giấy phép lái xe, trong mục này tác giả sẽ trả lời cho cầu hỏi: “Thay đổi nơi thường trú có phải đổi lại bằng lái xe hay không?”

      Trước hết, căn cứ để tiến hành cấp lại giấy phép lái xe được quy định tại Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, trong đó, cá nhân phải tiến hành cấp lại giấy phép lái xe trong 2 trường hợp: (i) Người có giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng; (ii) Người có giấy phép lái xe bị mất, còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng.

      Như vậy, thay đổi nơi thường trú không phải cấp lại giấy phép lái xe.

      Thứ hai, căn cứ để người lái xe đổi giấy phép lái xe được quy định tại Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT theo đó, cá nhân phải tiến hành đổi giấy phép lái xe trong hai trường hợp: (i) đổi giấy phép lái xe bằng giấy bìa sang giấy phép lái xe bằng vật liệu PET; (ii) Người có giấy phép lái xe có thời hạn thực hiện việc đổi giấy phép lái xe trước khi hết thời hạn sử dụng; người có giấy phép lái xe bị hỏng còn thời hạn sử dụng được đổi giấy phép lái xe; (iii) Người có giấy phép lái xe hạng E đủ 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ, có nhu cầu tiếp tục lái xe, nếu đủ sức khỏe theo quy định, được xét đổi giấy phép lái xe từ hạng D trở xuống; (iv)  Trường hợp năm sinh, họ, tên, tên đệm ghi trên giấy phép lái xe có sai lệch với giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.

      Như vậy, thay đổi nơi thường trú cũng không phải đổi giấy phép lái xe.

      Vậy tại sao, thay đổi nơi thường trú không phải đổi giấy phép lái xe?

      Điều này xuất phát từ thuật ngữ “nơi thường trú”, Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú; thuật ngữ này khác với “nơi cư trú” và hầu như trong các giấy tờ pháp lý đều sử dụng căn cứ xác định địa chỉ là “nơi cư trú”.

      Thực tế, nội dung được ghi trên giấy phép lái xe là nơi cư trú và việc thay đổi nơi cư trú cũng không làm phát sinh nghĩa vụ cấp lại hay đổi giấy phép lái xe. Nơi cứ trú là căn cứ để chứng minh thẩm quyền cấp giấy phép có đúng hay không, tuy nhiên quá trình thực hiện kỳ thi sát hạch và kết quả cuối cùng đã được cấp giấy phép thì việc chứng minh thẩm quyền đó không quá quan trọng.

      Trên cơ sở tìm hiểu pháp luật về cấp lại và đổi giấy phép lái xe, tác giả sẽ cung cấp thêm các thông tin pháp lý về trình tự, thủ tục cấp lại, đổi giấy phép lái xe như sau:

      Đối với cấp lại giấy phép lái xe:

      Mỗi trường hợp phải cấp lại giấy phép lái xe thì sẽ có hồ sơ và trình tự thực hiện riêng, ví dụ: đối với trường hợp người có giấy phép lái xe bị mất, còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng thì phải chuẩn bị hồ sơ bao gồm: Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu;  Hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có); Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp cấp lại giấy phép lái xe không thời hạn các hạng A1, A2, A3; Bản sao giấy chứng minh, nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định, cư ở nước ngoài).

      Sau đó, cá nhân nộp hồ sơ tới Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, chụp ảnh trực tiếp và xuất trình, bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu. Sau thời gian 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, chụp ảnh và nộp lệ phí theo quy định, nếu không phát hiện giấy phép lái xe đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, thì được cấp lại giấy phép lái xe.

      Đối với đổi giấy phép lái xe

      Khác với cấp giấy phép lái xe, thủ tục đổi giấy phép lái xe phụ thuộc vào cơ quan có thẩm quyền cấp, ví dụ đối với đổi giấy phép lái xe do Sở Giao thông vận tải cấp:

      Trước hết, người lái xe chuẩn bị hồ sơ bao gồm: (1) Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu; Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ các đối tượng sau: (i) Người có giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3; (ii) Người có nhu cầu tách giấy phép lái xe có thời hạn và không thời hạn; (2)  Bản sao giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài).

      Tiếp đến,  cá nhân lập 01 bộ hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải.

      Nếu nộp hồ sơ trực tiếp người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên để đối chiếu, trừ các đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe và giấy khám sức khỏe

      Nếu nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, cá nhân kê khai theo hướng dẫn và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của nội dung đã kê khai; khi nhận giấy phép lái xe, phải nộp lại giấy phép lái xe cũ để lưu hồ sơ.

      Cuối cùng, trách nhiệm trả giấy phép lái xe được thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích theo yêu cầu của cá nhân; trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, giấy phép lái xe được trả cho đúng cá nhân đổi giấy phép lái xe.

      Quy định về đổi, cấp lại giấy phép lái xe được đặt ra có ý nghĩa trong việc lường trước những yếu tố khách quan và chủ quan tác động làm ảnh hưởng tới hiệu lực của giấy phép lái xe, hơn nữa việc thay đổi giấy phép đáp ứng nhu cầu của người sử dụng, phù hợp với quy định về quản lý và sử dụng giấy phép lái xe.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Danh sách 148 xã, phường của Phú Thọ (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 92 xã, phường của Thái Nguyên sau sáp nhập
      • Danh sách 89 xã và 10 phường của Lào Cai sau sáp nhập
      • 117 xã và 07 phường của Tuyên Quang (mới) sau sáp nhập
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ