Đăng ký cư trú khi thay đổi chỗ ở là quyền và nghĩa vụ của mỗi người dân. Vậy thay đổi chỗ ở cùng quận có phải làm lại sổ hộ khẩu không?
Mục lục bài viết
1. Thay đổi chỗ ở cùng quận có phải làm lại sổ hộ khẩu không?
1.1. Đăng ký thường trú:
Căn cứ Quyết định 5548/QĐ-BCA-C06 thủ tục đăng ký cư trú, xuất nhập cảnh của Bộ Công an, từ ngày 06 tháng 07 năm 2021, không còn thủ tục làm lại, cấp lại sổ hộ khẩu như trước kia mà thay vào đó người dân sẽ làm thủ tục đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú khi thay đổi chỗ ở cùng quận, sau đó cơ quan chức năng có thẩm quyền sẽ cập nhật thông tin về nơi cư trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Khoản 4 Điều 22 Luật Cư trú 2020 quy định người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến một chỗ ở hợp pháp khác và hoàn toàn đủ điều kiện để đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật Cư trú 2020 trong thời hạn là 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký. Theo đó, nếu như một người đã đăng ký thường trú ở một nơi nhưng sau đó thay đổi chỗ ở, chỗ ở mới cùng quận với nơi đang đăng ký thường trú thì phải thực hiện thủ tục đăng ký thường trú tại nơi ở mới trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký. Điều kiện để đăng ký thường trú tại nơi ở mới bao gồm:
Trường hợp thứ nhất: chỗ ở mới là chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình.
Trường hợp thứ hai: chỗ ở mới là chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình nhưng được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở mới đồng ý cho đăng ký thường trú khi:
– Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
– Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột;
– Người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác làm mất đi khả năng nhận thức, mất khả năng điều khiển hành vi về ở với ông/bà nội/ngoại, anh/chị/em ruột, cô/dì/chú/bác/cậu/cháu ruột, người giám hộ;
– Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về ở với cụ nội/ngoại, ông/bà nội/ngoại, anh/chị/em ruột, cô/dì/chú/bác/cậu ruột.
– Người chưa thành niên không còn cha, mẹ về ở với cụ nội/ngoại, ông/bà nội/ngoại, anh/chị/em ruột, cô/dì/chú/bác/cậu ruột;
– Người chưa thành niên về ở với người giám hộ
Trường hợp thứ ba: chỗ ở mới do thuê, mượn, ở nhờ đủ điều kiện đăng ký thường trú khi:
– Được chủ sở hữu chỗ ở mới hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm chỗ ở mới thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;
– Chỗ ở mới phải bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nơi có chỗ ở mới quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/ người.
Trường hợp thứ tư: chỗ ở mới là cơ sở cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở đủ điều kiện đăng ký thường trú khi:
– Người đến chỗ ở mới là người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến để hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo;
– Người đến chỗ ở mới là người đại diện cơ sở tín ngưỡng;
– Người đến chỗ ở mới là người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để được trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng;
– Người đến chỗ ở mới là trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc là người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú.
1.2. Đăng ký tạm trú:
Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp mà ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động hoặc học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú với cơ quan nhà nước. Theo đó, nếu công dân thay đổi chỗ ở cùng quận nhưng khác đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú từ 30 ngày trở lên phải thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú với cơ quan chức năng có thẩm quyền. Kể cả trong trường hợp không đủ điều kiện để đăng ký thường trú tại nơi ở mới như phân tích ở mục trên thì người dân vẫn phải thực hiện đăng ký tạm trú khi thay đổi chỗ ở cùng quận khác xã với nơi đang đăng ký thường trú.
2. Giấy tờ chứng minh nơi ở mới hợp pháp để đăng ký cư trú khi thay đổi chỗ ở cùng quận:
Giấy tờ để chứng minh chỗ ở mới hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình bao gồm:
– Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở (trong đó có thông tin về nhà ở);
– Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (áp dụng đối với trường hợp công trình phải cấp giấy phép xây dựng và đã xây dựng xong);
– Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
– Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, chứng minh việc đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;
– Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với các quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;
– Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình;
– Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
– Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện (áp dụng với nơi không có đơn vị hành chính cấp xã) về nhà ở, đất ở không có tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở, về quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;
– Giấy tờ chứng minh về đăng ký, đăng kiểm phương tiện thuộc quyền sở hữu;
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở mới hợp pháp: văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ của cơ quan, tổ chức, cá nhân phù hợp với các quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;
– Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc đã được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập ở trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (áp dụng đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức).
3. Những địa điểm không được đăng ký thường trú hoặc tạm trú khi thay đổi chỗ ở mới:
Những địa điểm không được đăng ký thường trú hoặc tạm trú khi thay đổi chỗ ở mới bao gồm:
– Chỗ ở mới nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng;
– Chỗ ở mới nằm trong địa điểm lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi,….;
– Chỗ ở mới nằm trong khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống;
– Chỗ ở mới nằm trong khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật;
– Chỗ ở mới mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép;
– Chỗ ở mới xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật;
– Chỗ ở mới đã có quyết định thu hồi đất và có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Chỗ ở mới là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở mới đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, liên quan đến quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật;
– Chỗ ở mới bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Chỗ ở mới là phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc phương tiện không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
– Chỗ ở mới là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Cư trú 2020;
– Nghị định 62/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều Luật Cư trú;
– Quyết định 5548/QĐ-BCA-C06 thủ tục đăng ký cư trú, xuất nhập cảnh của Bộ Công an.