Thành viên hội đồng quản trị có được nắm giữ cổ phiếu và trở thành cổ đông không? Tiêu chuẩn điều kiện hội đồng quản trị.
Thành viên hội đồng quản trị có được nắm giữ cổ phiếu và trở thành cổ đông không? Tiêu chuẩn điều kiện hội đồng quản trị.
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư cho tôi hỏi thành viên hội đồng quản trị có được phép nắm giữ cổ phiếu và trở thành cổ đông của công ty cổ phần nơi họ làm việc hay không ? xin cảm ơn luật sư . !?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Theo quy định tại Điều 151 Luật Doanh nghiệp 2014 về cơ cấu, tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên Hội đồng quản trị:
1. Thành viên Hội đồng quản trị phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không thuộc đối tượng không được quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này;
b) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh của công ty và không nhất thiết phải là cổ đông của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác.
c) Thành viên Hội đồng quản trị công ty có thể đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị của công ty khác.
d) Đối với công ty con mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì thành viên Hội đồng quản trị không được là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty; không được là người có liên quan của người quản lý, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ.
2. Thành viên độc lập Hội đồng quản trị theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 134 của Luật này có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác:
a) Không phải là người đang làm việc cho công ty, công ty con của công ty; không phải là người đã từng làm việc cho công ty, công ty con của công ty ít nhất trong 03 năm liền trước đó.
b) Không phải là người đang hưởng lương, thù lao từ công ty, trừ các khoản phụ cấp mà thành viên Hội đồng quản trị được hưởng theo quy định;
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
c) Không phải là người có vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột là cổ đông lớn của công ty; là người quản lý của công ty hoặc công ty con của công ty;
d) Không phải là người trực tiếp hoặc gián tiếp sở hữu ít nhất 1% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết của công ty;
đ) Không phải là người đã từng làm thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát của công ty ít nhất trong 05 năm liền trước đó.
3. Thành viên độc lập Hội đồng quản trị phải thông báo với Hội đồng quản trị về việc không còn đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này và đương nhiên không còn là thành viên độc lập Hội đồng quản trị kể từ ngày không đáp ứng đủ điều kiện. Hội đồng quản trị phải thông báo trường hợp thành viên độc lập Hội đồng quản trị không còn đáp ứng đủ điều kiện tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông gần nhất hoặc triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông để bầu bổ sung hoặc thay thế thành viên độc lập Hội đồng quản trị đó trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận được thông báo của thành viên độc lập Hội đồng quản trị có liên quan.
Vậy theo pháp luật về doanh nghiệp hiện hành thì không có quy định thành viên hội đồng quản trị có bắt buộc hay không là cổ đông của công ty. Do vậy trong trường hợp này, thành viên hội đồng quản trị có thể là người nắm giữ cổ phần và là cổ đông của công ty cổ phần nơi họ đang làm việc và phải thỏa mãn yêu cầu về điều kiện thành viên hội đồng quản trị trừ trường hợp tại Điều lệ công ty có quy định khác.
Bên cạnh đó phân tích những điều kiện trên, có thể thấy quy định cụ thể về điều kiện của thành viên độc lập Hội đồng quản trị theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 134 như sau trừ trường hợp pháp luật chứng khoán có quy định khác:
Công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác:
……
b) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị. Các thành viên độc lập thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc quản lý điều hành công ty.
Trường hợp trên phải đảm bảo tiêu chuẩn và điều kiện được quy định tại Khoản 2 Điều 151 Luật Doanh nghiệp 2014, trong đó bao gồm điều kiện về số cổ phần nắm giữ của thành viên độc lập Hội đồng quản trị như sau:
Không phải là người trực tiếp hoặc gián tiếp sở hữu ít nhất 1% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết của công ty;