Chứng chỉ hành nghề chứng khoán. Thành viên Hội đồng quản trị độc lập có cần chứng chỉ hành nghề chứng khoán không?
Chứng chỉ hành nghề chứng khoán. Thành viên Hội đồng quản trị độc lập có cần chứng chỉ hành nghề chứng khoán không?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Hiện tôi đang tham gia làm việc tại một công ty chứng khoán và được Hội đồng quản trị bầu giữ chức vụ thành viên Hội đồng quản trị độc lập. Như vậy, tôi đang băn khoăn không rõ điều kiện của thành viên Hội đồng quản trị độc lập như thế nào và tôi có cần phải có chứng chỉ hành nghề không? Xin Luật sư hãy tư vấn giúp tôi. Mong nhận được phản hồi sớm từ Luật sư! Xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Như chúng ta đã biết, chứng khoán và thị trường chứng khoán đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường ở nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam. Việc thành lập các công ty chứng khoán đã và đang trở nên phổ biến tại các thành phố lớn có thị trường thương mại phát triển, đây giống như những minh chứng sống cho sự phát triển sôi động của thị trường chứng khoán.
Quay trở lại vấn đề của bạn, theo quy định tại Khoản 3, Điều 2, Thông tư 121/2012/TT-BTC ngày 26 tháng 7 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định về quản trị công ty áp dụng cho các công ty đại chúng thì để trở thành thành viên của Hội đồng quản trị độc lập thì bạn phải thỏa mãn điều kiện cả về nhân thân và tài sản.
Trước tiên, bạn phải đảm bảo điều kiện về nhân thân, tức là bạn không phải thành viên Hội đồng quản trị, người có liên quan với Giám đốc (Tổng giám đốc), Kế toán trưởng, cán bộ quản lý khác; không phải thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) của các công ty con, công ty liên kết, công ty do công ty bạn nắm quyền kiểm soát.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Thứ hai là điều kiện về tài sản. Bạn không phải là cổ đông lớn, người đại diện hoặc người có liên quan của cổ đông lớn.
Thứ ba là về điều kiện về nghề nghiệp. Bạn không phải là nhân viên làm việc tại các tổ chức tư vấn pháp luật, kiểm toán cho công ty trong hai năm gần nhất và điều quan trọng là bạn không phải là đối tác hoặc người đại diện cho đói tác của công ty chiếm 30% giá trị giao dịch của công ty trong một năm.
Còn về vấn đề thứ hai bạn băn khoăn đó là bạn có cần phải có chứng chỉ hành nghề chứng khoán để trở thành thành viên Hội đồng quản trị độc lập thì theo quy định tại Điều 17, Khoản 4, Quyết định 15/2008/QĐ-BTC ngày 27 tháng 3 năm 2008 của Bộ Tài chính ban hành quy chế hành nghề chứng khoán thì đối với Giám đốc (Tổng giám đốc) phải có Chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính hoặc Chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ. Các Phó Giám đốc (Phó Tổng giám đốc) phải có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với khối công việc mình quản lý. Như vậy, nếu bạn đang giữ chức vụ Giám đốc (Tổng giám đốc) hay Phó Giám đốc (Phó Tổng giám đốc) phải có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với khối công việc mình quản lý. Như vậy, nếu như bạn đang đảm nhiệm một trong số các chức vụ trên thì bắt buộc bạn phải có chứng chỉ hành nghề chứng khoán, còn nếu bạn đơn thuần chỉ là thành viên Hội đồng quản trị độc lập thì việc có cần chứng chỉ hành nghề chứng khoán hay không sẽ phụ thuộc hoàn toàn vào Điều lệ của công ty bạn.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.