Doanh nghiệp nào bắt buộc phải thành lập Ban kiểm soát? Thành viên ban kiểm soát và trưởng ban kiểm soát công ty cổ phần? Quy định về ban kiểm soát của Công ty cổ phần? Quyền hạn và nghĩa vụ của Ban kiểm soát, kiểm soát viên quy định như thế nào?
Như chúng ta đã biết thì công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp được quan tâm chính bởi vì các ưu điểm của Nó. Côn ty cổ phần thì có cơ cấu và các thành phần theo quy định của pháp luật trong đó ban kiểm soát đóng vai trò quan trong trong công ty cổ phần. Vậy Để hiểu thêm về Thành viên ban kiểm soát và trưởng ban kiểm soát công ty cổ phần hãy theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi.
Cơ sở pháp lý:
1. Doanh nghiệp nào bắt buộc phải thành lập Ban kiểm soát?
Ban kiểm soát là cơ quan được thành lập với nhiệm vụ kiểm soát các hoạt động quản trị và quản lý điều hành của công ty.
Theo quy định của
– Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có từ 11 thành viên trở lên. Theo quy định tại Điều 55
– Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu. Theo Điều 78 Luật Doanh nghiệp, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được lựa chọn một trong hai hình thức tổ chức quản lý và hoạt động sau: a) Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên; b) Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
Như vậy cả hai hình thức tổ chức quản lý và hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu đều phải thành lập Kiểm soát viên. Chủ sở hữu công ty quyết định số lượng Kiểm soát viên, bổ nhiệm Kiểm soát viên với nhiệm kỳ không quá 05 năm và việc thành lập Ban kiểm soát.
– Công ty cổ phần lựa chọn hình thức tổ chức quản lý và hoạt động theo mô hình: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Ban kiểm soát có từ 03 đến 05 thành viên, nhiệm kỳ của Kiểm soát viên không quá 05 năm và Kiểm soát viên có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
– Doanh nghiệp Nhà nước lựa chọn tổ chức và hoạt động theo mô hình quy định tại Khoản 1 Điều 78 Luật Doanh nghiệp 2014 cũng phải thành lập Ban kiểm soát hoặc bổ nhiệm Kiểm soát viên theo quy định của pháp luật.
2. Thành viên ban kiểm soát và trưởng ban kiểm soát công ty cổ phần
– Ban kiểm soát của công ty cổ phần có từ ba đến năm thành viên nếu Điều lệ công ty không có quy định khác; nhiệm kỳ của Ban kiểm soát không quá năm năm; thành viên Ban kiểm soát có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
– Các thành viên Ban kiểm soát bầu một người trong số họ làm Trưởng ban kiểm soát. Quyền và nhiệm vụ của Trưởng ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định. Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số thành viên thường trú ở Việt Nam và phải có ít nhất một thành viên là kế toán viên hoặc kiểm toán viên.
– Trong trường hợp vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Ban kiểm soát nhiệm kỳ mới chưa được bầu thì Ban kiểm soát đã hết nhiệm kỳ vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nhiệm vụ cho đến khi Ban kiểm soát nhiệm kỳ mới được bầu và nhận nhiệm vụ.
Thành viên Ban kiểm soát phải có tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
– Từ 21 tuổi trở lên, có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật này;
– Không phải là vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác.
– Thành viên Ban kiểm soát không được giữ các chức vụ quản lý công ty. Thành viên Ban kiểm soát không nhất thiết phải là cổ đông hoặc người lao động của công ty.
Thành viên Ban kiểm soát bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong các trường hợp sau đây:
– Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên Ban kiểm soát như đã nêu trên;
– Không thực hiện quyền và nhiệm vụ của mình trong sáu tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;
– Có đơn xin từ chức;
– Các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
– Ngoài ra thành viên Ban kiểm soát có thể bị miễn nhiệm bất cứ khi nào theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
– Trường hợp Ban kiểm soát vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của mình có nguy cơ gây thiệt hại cho công ty thì Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội đồng cổ đông để xem xét và miễn nhiệm Ban kiểm soát đương nhiệm và bầu Ban kiểm soát mới thay thế.
3. Quy định về ban kiểm soát của Công ty cổ phần
Tại Điều 137. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần
1. Trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác, công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:
a) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;
b) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban kiểm toán quy định tại Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động của Ủy ban kiểm toán do Hội đồng quản trị ban hành.
2. Trường hợp công ty chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp Điều lệ chưa có quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp công ty có hơn một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Theo đó. Nếu công ty bạn có từ 11 cổ đông trở lên và các cổ đông là tổ chức sở hữu từ 50% tổng số cổ phần của công ty trở lên thì trong cơ cấu tổ chức công ty các bạn bắt buộc phải thành lập Ban kiểm soát theo quy định. Nếu công ty bạn có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì trong cơ cấu tổ chức và các bạn không bắt buộc phải thành lập Ban kiểm soát và việc thành lập hay không là do nhu cầu của công ty
4. Quyền hạn và nghĩa vụ của Ban kiểm soát, kiểm soát viên quy định như thế nào?
Ban kiểm soát và kiểm soát viên có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật doanh nghiệp 2020 quy định gồm:
– Thứ nhất, Về Quyền hạn của Ban kiểm soát và kiểm soát viên:
+ Giám sát các hoạt động kinh doanh và các hệ thống tài chính và việc thực hiện quy chế trong công ty
+ Tham gia cuộc họp của Hội đồng thành viên và các cuộc tham vấn về kế hoạch phát triển cũng như các quyết định quản lý điều hành công ty
+ Yêu cầu những người quản lý trong công ty cung cấp thông tin khi phát hiện sai phạm theo quy định:
+ Báo cáo với cơ quan đại diện chủ sở hữu và các thành viên khác của Ban kiểm soát và cá nhân có liên quan khi phát hiện người quản lý có hành vi vi phạm pháp luật, quy chế của công ty
+ Đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu thành lập đơn vị, và thực hiện nhiệm vụ kiểm toán tham mưu và giúp đỡ trực tiếp ban kiểm soát thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao
+ Các quyền khác theo quy định của pháp luật hoặc điều lệ của công ty quy định.
– Thứ hai, Về Nghĩa vụ của Ban kiểm soát và kiểm soát viên như sau:
+ Tuân thủ đúng pháp luật và các Điều lệ công ty, quyết định của Đại hội đồng cổ đông và đạo đức nghề nghiệp trong thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao
+ Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực và cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và cổ đông của công ty
+ Trung thành với lợi ích của công ty và cổ đông công ty; không được sử dụng thông tin và bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác theo quy định.
+ Chịu trách nhiệm khi không thực hiện hay thực hiện không đúng nghĩa vụ mà gây thiệt hại cho công ty
+ Các nghĩa vụ khác theo pháp luật và điều lệ của công ty
Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về các nội dung Thành viên ban kiểm soát và trưởng ban kiểm soát công ty cổ phần và các thông tin pháp lý liên quan dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.