Thanh tra là quá trình kiểm tra và đánh giá công việc, hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm đảm bảo tính chính đáng, công bằng, hiệu quả và tuân thủ pháp luật. Dưới đây là Thanh tra Nhà nước là gì? Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn?
Mục lục bài viết
1. Thanh tra Nhà nước là gì?
Thanh tra (inspect) xuất phát từ gốc từ La tinh (Inspector) có nghĩa là “nhìn vào bên trong”, chỉ một sự kiểm tra, xem xét từ bên ngoài vào hoạt động của một đối tượng nhất định; “là sự kiểm soát, kiểm kê đối với đối tượng bị thanh tra”.
“Thanh tra ” là sự tác động của chủ thể đến đối tượng đã và đang thực hiện thẩm quyền được giao nhằm đạt được mục đích nhất định – Sự tác động đó có tính trực thuộc; theo từ điển Tiếng Việt “Thanh tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ việc làm của địa phương, cơ quan, xí nghiệp”. Với khái niệm này, thanh tra bao hàm nghĩa kiểm soát nhằm “xem xét để phát hiện ngăn chặn những gì trái với quy định”. Thanh tra thường đi kèm với một chủ thể nhất định: “người làm nhiệm vụ thanh tra, Đoàn thanh tra của Bộ” và “đặt trong phạm vi quyền hành của một chủ thể nhất định”. Trong hoạt động quản lý Nhà nước, trong sách báo chính trị và các văn bản của cơ quan quản lý thường sử dụng các cụm từ “thanh tra, kiểm tra” để chỉ một hoạt động vốn có của quá trình quản lý, một chức năng của quản lý Nhà nước nhằm hướng hoạt động của chủ thể quản lý vào một mục đích nhất định. Kiểm tra là “xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét” để chỉ hoạt động của một chủ thể tác động vào đối tượng (có thể trực thuộc hoặc không trực thuộc) ở đây, kiểm tra được hiểu theo 2 nghĩa: Theo nghĩa rộng, kiểm tra chỉ các hoạt động của các tổ chức xã hội, các đoàn thể, Đảng cộng sản và của công dân như: kiểm tra của Đảng, kiểm tra của các tổ chức xã hội khác (trong đó có kiểm tra nhân dân), kiểm tra của công dân đối với hoạt động của bộ máy Nhà nước. Theo nghĩa này, tính quyền lực trong kiểm tra bị hạn chế vì các chủ thể thực hiện kiểm tra không có quyền áp dụng trực tiếp những biện pháp cưỡng chế Nhà nước. Kết quả của kiểm tra chỉ dừng lại ở mức “kiến nghị, đề nghị” và tác động có tính dư luận vào hoạt động mà đối tượng bị kiểm tra (sự lên án, phê bình từ phía xã hội) từ đó cần phải có sự chấn chỉnh, rút kinh nghiệm trong quá trình hoạt động của đối tượng kiểm tra.
Kiểm tra theo nghĩa hẹp là hoạt động của chủ thể nhằm tiến hành để xem xét, xác minh một việc gì đó của đối tượng bị quản lý xem có phù hợp hay không phù hợp với trạng thái định trước (kiểm tra phương tiện giao thông, kiểm tra hành lý …), theo nghĩa này, kiểm tra với tư cách là một chức năng của quản lý, thực hiện một số biện pháp cưỡng chế Nhà nước nhất định.
Khoản 1 Điều 2 Luật Thanh tra 2022 quy định Thanh tra là một quá trình quan sát, đánh giá và xử lý theo thứ tự và thủ tục được quy định bởi pháp luật, mà cơ quan thanh tra thực hiện để kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chức, cơ quan và cá nhân. Hoạt động thanh tra bao gồm hai loại chính: thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành.
Thanh tra nhà nước bao gồm:
– Thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân dưới quyền trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
– Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo lĩnh vực, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành các quy định của pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn – kỹ thuật và quy tắc quản lý thuộc lĩnh vực, lĩnh vực đó.
(Khoản 2, Khoản 3 Điều 2 Luật Thanh tra 2022)
2. Chức năng, hoạt động thanh tra nhà nước:
Hoạt động thanh tra nhà nước có mục đích chính là kiểm tra, đánh giá, và giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, và cá nhân. Qua đó, thanh tra nhà nước giúp phát hiện các thiếu sót trong cơ chế quản lý, chính sách, và pháp luật, đồng thời đề xuất các giải pháp và biện pháp khắc phục để cải thiện hoạt động của các cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Ngoài việc phát hiện và khắc phục các thiếu sót, hoạt động thanh tra nhà nước còn có vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa, phát hiện, và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật. Thanh tra nhà nước sẽ đưa ra các đề nghị xử lý và áp dụng biện pháp kỷ luật, phạt tiền, khởi tố hình sự hoặc các biện pháp khác tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm.
Đồng thời, hoạt động thanh tra nhà nước còn giúp các cơ quan, tổ chức, và cá nhân thực hiện đúng các quy định của pháp luật, đảm bảo tính minh bạch, công bằng, và trách nhiệm trong hoạt động của họ. Thanh tra nhà nước cũng khuyến khích các tố chất tích cực trong hoạt động quản lý nhà nước, như sự trung thực, năng động, sáng tạo, đóng góp vào việc nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước.
Tổng thể, hoạt động thanh tra nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả và hiệu lực của hoạt động quản lý nhà nước, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các cơ quan, tổ chức và cá nhân, và bảo vệ lợi ích của Nhà nước và các thành viên của xã hội.
3. Nguyên tắc hoạt động thanh tra nhà nước:
Thanh tra là quá trình kiểm tra và đánh giá công việc, hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm đảm bảo tính chính đáng, công bằng, hiệu quả và tuân thủ pháp luật. Để đảm bảo tính minh bạch và đáng tin cậy trong quá trình thanh tra, nguyên tắc hoạt động của thanh tra phải tuân theo các nguyên tắc sau:
– Tuân theo pháp luật: Trong quá trình thực hiện thanh tra, phải tuân thủ các quy định, chính sách và pháp luật hiện hành của đất nước. Thanh tra phải bảo đảm tính chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ và kịp thời để đảm bảo tính minh bạch và đáng tin cậy.
– Không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra: Trong quá trình thực hiện thanh tra, các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra phải đảm bảo không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung và thời gian thanh tra với các cơ quan khác. Đồng thời, không được làm cản trở hoạt động bình thường của các đối tượng thanh tra như cơ quan, tổ chức và cá nhân để đảm bảo tính hiệu quả của quá trình thanh tra.
4. Đối tượng của thanh tra nhà nước:
Đối tượng mà thanh tra nhà nước hướng đến bao gồm hai loại:
– Đối tượng thanh tra hành chính, là những cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thực hiện các chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và nằm trong phạm vi thẩm quyền của cơ quan thanh tra nhà nước.
– Đối tượng thanh tra chuyên ngành, là những cơ quan, tổ chức, cá nhân nằm trong các ngành, lĩnh vực được quy định và có thẩm quyền được cơ quan thanh tra nhà nước thanh tra theo quy định của pháp luật liên quan đến chuyên môn, kỹ thuật, quản lý và quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó.
6. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng của thanh tra nhà nước:
Đối tượng thanh tra có những những quyền và nghĩa vụ sau đây:
– Giải thích và làm rõ các vấn đề liên quan đến quá trình thanh tra.
– Nếu có bất kỳ sự bất đồng hay khiếu nại nào về quyết định hoặc hành động của người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra hoặc thành viên khác của Đoàn thanh tra trong quá trình thanh tra, đối tượng thanh tra có quyền khiếu nại và yêu cầu pháp luật về khiếu nại.
– Yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
– Cá nhân là đối tượng thanh tra cũng có quyền tố cáo đối với những hành vi vi phạm pháp luật của người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra hoặc thành viên khác của Đoàn thanh tra theo quy định của pháp luật về tố cáo.
– Tuân thủ quyết định thanh tra.
– Cung cấp thông tin và tài liệu kịp thời, đầy đủ và chính xác theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra hoặc thành viên khác của Đoàn thanh tra và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp.
– Thực hiện các yêu cầu, kiến nghị, kết luận thanh tra và quyết định xử lý của người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra hoặc thành viên khác của Đoàn thanh tra và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Luật thanh tra nhà nước năm 2022