Quy định về tiền tạm ứng lệ phí, án phí? Thủ tục nhận lại thanh toán tiền tạm ứng án phí dân sự? Các trường hợp được miễn án phí? Tư vấn một trường hợp thực tế?
Trong tố tụng dân sự thì an phí được hiểu là khoản chi phí về xét xử một vụ án dân sự mà đương sự phải nộp trong mỗi vụ án do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Theo như pháp luật quy định thì từng vụ án của các lĩnh vực hình sự, dân sự, hành chính, hôn nhân gia đình,… thì cũng có nhiều loại án phí khác nhau như án phí hình sự, án phí dân sự, án phí kinh tế, án phí lao động, án phí hành chính…Vậy trường hợp nào đương sự được trả tiềm tạm ứng án phí? Thủ tục nhận lại thanh toán tiền tạm ứng án phí dân sự?
Dưới đây là bài phân tích mới nhất của Luật Dương Gia về thủ tục nhận lại thanh toán tiền tạm ứng án phí dân sự? theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật về án phí, lệ phí khác, vui lòng liên hệ: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ!
Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí qua điện thoại 24/7: 1900.6568
Cơ sở pháp lý:
-Bộ Luật dân sự 2015;
-Luật Thi hành án.
1. Quy định về tiền tạm ứng lệ phí, án phí
Căn cứ theo Điều 144
-Toàn bộ án phí, lệ phí thu được phải nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước.
-Tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí được nộp cho cơ quan thi hành án có thẩm quyền để gửi vào tài khoản tạm giữ mở tại kho bạc nhà nước và được rút ra để thi hành án theo quyết định của Tòa án.
-Người đã nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí phải chịu án phí, lệ phí thì ngay sau khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, số tiền tạm ứng đã thu được phải được nộp vào ngân sách nhà nước. Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí được hoàn trả một phần hoặc toàn bộ số tiền đã nộp theo bản án, quyết định của Tòa án thì cơ quan thi hành án đã thu tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí phải làm thủ tục trả lại tiền cho họ.
-Trường hợp việc giải quyết vụ việc dân sự bị tạm đình chỉ thì tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí đã nộp được xử lý khi vụ việc được tiếp tục giải quyết.
Trả lại tiền, tài sản tạm giữ cho đương sự được quy định thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định trả lại tiền, tài sản tạm giữ trong trường hợp bản án, quyết định tuyên trả lại tài sản cho đương sự. Trường hợp người được trả lại tiền, tài sản tạm giữ đồng thời là người phải thi hành nghĩa vụ trả tiền không tự nguyện thi hành án thì Chấp hành viên xử lý tiền, tài sản đó để thi hành án.
-Sau khi có quyết định trả lại tiền, tài sản tạm giữ, Chấp hành viên thông báo cho đương sự thời gian, địa điểm nhận lại tiền, tài sản. Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được thông báo mà đương sự không đến nhận tiền thì Chấp hành viên gửi số tiền đó theo hình thức tiết kiệm không kỳ hạn và thông báo cho đương sự. Hết thời hạn 03 tháng, kể từ ngày được thông báo nhưng đương sự không đến nhận tài sản mà không có lý do chính đáng thì Chấp hành viên xử lý tài sản theo quy định tại các điều 98, 99 và 101 của Luật này và gửi số tiền thu được theo hình thức tiết kiệm không kỳ hạn, đồng thời thông báo cho đương sự. Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật mà đương sự vẫn không đến nhận số tiền đã được gửi tiết kiệm mà không có lý do chính đáng thì cơ quan thi hành án dân sự làm thủ tục sung quỹ nhà nước.
-Đối với tài sản không bán được hoặc bị hư hỏng không còn giá trị sử dụng thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định tiêu huỷ và tổ chức tiêu huỷ tài sản theo quy định tại Điều 125 của Luật này. Đối với giấy tờ liên quan đến tài sản, nhân thân của đương sự thì hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày thông báo nếu đương sự không đến nhận, Chấp hành viên làm thủ tục chuyển giao cho cơ quan đã ban hành giấy tờ đó xử lý theo quy định.
-Trường hợp tài sản trả lại là tiền Việt Nam, ngoại tệ bị hư hỏng không còn sử dụng được do lỗi của các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án dân sự trong quá trình bảo quản và đương sự từ chối nhận thì cơ quan thi hành án dân sự đề nghị Ngân hàng nhà nước đổi tiền mới có giá trị tương đương để trả cho đương sự. Đối với tài sản là tiền Việt Nam, ngoại tệ bị hư hỏng không còn sử dụng được không do lỗi của các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án dân sự mà đương sự từ chối nhận thì cơ quan thi hành án dân sự giao cho Ngân hàng nhà nước xử lý theo quy định của pháp luật.
-Việc trả lại tiền tạm ứng án phí theo bản án, quyết định được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
2. Thủ tục nhận lại thanh toán tiền tạm ứng án phí dân sự
Theo quy định này, người đã nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí phải chịu án phí, lệ phí thì ngay sau khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, số tiền tạm ứng đã thu phải được nộp vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí được hoàn trả một phần hoặc toàn bộ số tiền đã nộp theo bản án, quyết định của Tòa án thì cơ quan thi hành án đã thu tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí phải làm thủ tục trả lại tiền cho họ.
Sau khi Tòa án ra bản án, quyết định của vụ án dân sự hoặc người khởi kiện rút đơn khởi kiện thì việc ra bản án, quyết định này được gửi sáng cơ quan thì hành án. Thì cơ quan thi hành án phải thực hiện việc trả lại tiền cho người đã nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí.
3. Các trường hợp được miễn án phí
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 12
– Người lao động đi khởi kiện đòi tiền lương do bên phí người sử dụng lao động không chịu trả (đây là vụ án dân sự liên quan đến lao động), khoản trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật do bên phía người sử dụng lao động không chịu chi trả cho người lao động;
– Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự;
– Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
– Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
– Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.
4. Tư vấn một trường hợp thực tế:
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư! Tôi vừa tham gia xét xử phiên tòa sơ thẩm với tư cách nguyên đơn. Tòa án phán quyết phía nhà tôi thắng kiện nhưng giờ vẫn chưa thấy Tòa án hay cơ quan nào giải quyết tiếp. Cho tôi hỏi tiền tạm ứng án phí trước đây tôi nộp có lấy lại được không? Xin cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm
+) Đương sự phải chịu án phí đối với yêu cầu của họ không được Tòa chấp nhận.
+) Nguyên đơn, bị đơn phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập phải chịu án phí tương ứng với phần yêu cầu không được Tòa án chấp nhận.
+) Bị đơn phải chịu án phí tương ứng với phần yêu cầu của nguyên đơn đối với bị đơn được Tòa án chấp nhận.
Căn cứ quy định tại Điều 36 và Điều 126 Luật Thi hành án dân sự thì việc trả lại tiền tạm ứng án phí theo bản án, quyết định của toà án là loại việc thi hành án chủ động. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thi hành án.
Do vậy, việc hoàn trả tiền tạm ứng án phí cho gia đình bạn theo bản án, quyết định của toà án như trường hợp này không cần phải có đơn yêu cầu thi hành án.
Trong vụ việc này, căn cứ Điều 28, 29 Luật Thi hành án dân sự, Tòa án đã ra bản án, quyết định phải chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
Khi nhận bản án, quyết định do toà án chuyển giao, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra, vào sổ nhận bản án, quyết định. Sổ nhận bản án, quyết định phải ghi rõ số thứ tự; ngày, tháng, năm nhận bản án, quyết định; số, ngày, tháng, năm của bản án, quyết định và tên tòa án đã ra bản án, quyết định; họ, tên, địa chỉ của đương sự và tài liệu khác có liên quan.
Việc giao, nhận trực tiếp bản án, quyết định phải có chữ ký của hai bên. Trong trường hợp nhận được bản án, quyết định và tài liệu có liên quan bằng đường bưu điện thì cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản cho tòa án đã chuyển giao biết.
Do vậy, nghĩa vụ thanh toán tiền tạm ứng án phí là thuộc về cư quan thi hành án mà gia đình bạn không cần có đơn yêu cầu. Nếu đến nay đã quá 30 ngày kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực mà gia đình bạn chưa nhận được thì gia đình bạn có thể thắc mắc lên Cơ quan thi hành án.