Thành lập doanh nghiệp là thủ tục quan trọng để một tổ chức hoặc cá nhân có thể tiến hành hoạt động kinh doanh một cách hợp pháp. Vậy thành lập doanh nghiệp trong tiếng anh gọi là gì?
Mục lục bài viết
1. Thành lập doanh nghiệp tiếng anh là gì?
The establishment of an enterprise means an organization or individual demands to operate a business in the market and to carry out legal procedures at a competent state agency in order to determine the legal status of the enterprise. This ensures that the enterprise is acknowledged under the protection of the State and the law, allowing for its sustainable operation and growth over time
(Thành lập doanh nghiệp là việc tổ chức, cá nhân có nhu cầu sản xuất kinh doanh trên thị trường tiến hành thủ tục pháp lý tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm xác định tư cách pháp lý cho doanh nghiệp. Việc thực hiện nhứng thủ tục này sẽ đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp được công nhận dưới sự bảo hộ của Nhà nước và pháp luật.)
When establishing a small to medium enterprise, it is vital that an enterprise considers establishment influences, which can often determine the success or failure of a business to flourish. These establishment influences are comprised of both internal and external business environments, including, but not limited to, the initial business idea, legal considerations, and the influence of governing bodies on small to medium-sized enterprises, as well as market considerations. Taking the time to consider and analyze these establishment influences can ultimately determine the longevity and scaling prospects of the small to medium-sized enterprise.
(Khi thành lập một doanh nghiệp vừa và nhỏ, điều quan trọng là một doanh nghiệp phải xem xét các ảnh hưởng của việc thành lập, điều này thường có thể quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp để phát triển. Những ảnh hưởng của cơ sở này bao gồm những ảnh hưởng trong môi trường kinh doanh bên trong và bên ngoài, đồng thời bao gồm ý tưởng kinh doanh, các cân nhắc pháp lý và ảnh hưởng của chính phủ đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các cân nhắc về thị trường. Việc dành thời gian xem xét và phân tích những ảnh hưởng khi thành lập doanh nghiệp xác định được tiềm năng phát triển lâu dài và khả năng mở rộng thị trường của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.)
According to the Law on Enterprises, there are the following types of enterprises in Vietnam:
The Limited Liability Company (LLC) is a type of business entity that involves two forms: the multiple-member LLC and the single-member LLC. A multiple-member LLC is composed of 2 to 50 members who can be entities or individuals who contribute capital to the enterprise. The liability of each member for the enterprise’s debts and other liabilities equates to the amount of capital they contributed. However, the company is not entitled to issue shares unless it is converted into a joint stock company. Meanwhile, a single-member LLC is owned by either an organization or an individual, and its liability for its debts and other liabilities is equivalent to the company’s charter capital. Like the multiple-member LLC, the company is not allowed to issue shares unless it undergoes conversion to a joint stock company.
(Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) là loại hình doanh nghiệp gồm hai hình thức:
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Công ty TNHH hai thành viên trở lên có từ 2 đến 50 thành viên có thể là tổ chức, cá nhân góp vốn vào doanh nghiệp. Mỗi thành viên có trách nhiệm với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp tương đương với số vốn họ đã góp. Tuy nhiên, công ty TNHH hai thành viên không được quyền phát hành cổ phiếu trừ trường hợp chuyển đổi thành công ty cổ phần. Trong khi đó, công ty TNHH một thành viên do tổ chức hoặc cá nhân làm chủ sở hữu, trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác tương đương với vốn điều lệ của công ty. Cũng giống như công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty không được phát hành cổ phiếu trừ trường hợp chuyển đổi thành công ty cổ phần.)
Joint-stock company is an enterprise in which the charter capital is divided into units of equal value called shares; Shareholders can be organizations and individuals; the minimum number of shareholders is three and there is no limit on the maximum number of shareholders. A shareholder’s liability for the company’s debts and liabilities is equal to the amount of capital contributed to the company by the shareholder. The joint stock company may issue shares, bonds, and other kinds of securities.
(Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia thành các phần có giá trị bằng nhau gọi là cổ phần; Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng cổ đông tối đa. Trách nhiệm của một cổ đông đối với các khoản nợ và nghĩa vụ nợ của công ty bằng với số vốn mà cổ đông đó đã góp vào công ty. Công ty cổ phần có thể phát hành cổ phiếu, trái phiếu và các loại chứng khoán khác.)
A partnership is a type of enterprise formed by two or more people who jointly own and carry out business activities under the same name, also commonly referred to as general partners. There can be limited partners in addition to general partners. A general partner must be an individual whose liability for the company’s obligations is equal to all of his/her assets; A limited partner can be an organization or an individual whose liability for the company’s debts is equal to the promised capital contribution. The partnership may not issue any kind of securities.
(Công ty hợp danh là loại hình doanh nghiệp do hai người trở lên thành lập, cùng đứng tên sở hữu và thực hiện hoạt động kinh doanh, còn gọi là thành viên hợp danh. Có thể có các đối tác hạn chế ngoài các đối tác chung. Thành viên hợp danh phải là cá nhân chịu trách nhiệm đối với các nghĩa vụ của công ty bằng toàn bộ tài sản của mình; Thành viên hợp danh có thể là tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm đối với các khoản nợ của công ty tương ứng với số vốn đã cam kết góp. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.)
A private enterprise is an enterprise owned by an individual and responsible with all of his/ her assets for all activities of the enterprise. Private enterprises are not allowed to issue any kind of securities, which means that they must rely on their own resources to fund their operations and growth. One individual is entitled to set up only one private enterprise.
2. Các thuật ngữ tiếng anh liên quan đến (the) establishment of (an) enterprise:
– Shareholder: Cổ đông
– Owners: Chủ sở hữu
– Business or business operation: Kinh doanh
– Founding shareholder: Cổ đông sáng lập
– Director: Giám đốc
– The board of directors: Ban giám đốc/hội đồng quản trị
– Managing director: Giám đốc cấp cao
– Chairman: Chủ tịch
– Vice president: Phó chủ tịch
– Personnel manager: trưởng phòng nhân sự
– Marketing manager: trưởng phòng marketing
– Section manager/Head of Division: Trưởng Bộ phận
– Customer Service department: phòng chăm sóc khách hàng
– Marketing department: phòng marketing.
– Founder: người thành lập
– Member of the supervisory board: thành viên hội giám sát
– General partner: thành viên góp vốn
– Product Development department: phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm
– Production department: phòng sản phẩm
– Foreign investor: Nhà đầu tư nước ngoài
– A company: Công ty
– A limited liability company: Công ty trách nhiệm hữu hạn
– A “state-owned enterprise”: Doanh nghiệp nhà nước
– National Enterprise Registration Portal: Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
– National enterprise registration database: Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
– National Enterprise Registration Information System: Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
– Certificate of Enterprise Registration: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
– Dividend: Cổ tức
– Market value: Giá trị thị trường
– Capital contribution: Góp vốn
– Stake: Phần vốn góp
– Voting capital: Vốn có quyền biểu quyết
– Charter capital: Vốn điều lệ
– Company’s charter: Điều lệ công ty
– Rights and obligations: Quyền và nghĩa vụ
– Legal representative: Người đại diện theo pháp luật
3. Những mẫu câu sử dụng (the) establishment of (an) enterprise:
Founding members and shareholders or their authorized representatives can engage in contracts for the purpose of enterprise establishment prior to applying for business registration.
(Thành viên, cổ đông sáng lập hoặc người đại diện theo uỷ quyền được ký các loại hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp trước khi đăng ký kinh doanh.)
Upon the implementation of the Enterprise Law, there was some concern regarding the establishment of enterprises without any capital.
(Khi thi hành
Setting out the above requests and procedures increases the costs involved and lengthens the time for the establishment of an enterprise without achieving its initial goals or intent.
(Đặt ra các yêu cầu, thủ tục trên chỉ làm tăng thêm chi phí, thời gian thành lập doanh nghiệp, mà không đạt được mục đích như mong muốn.)
Organizations and individuals have the right to establish and manage enterprises in Vietnam as prescribed unless otherwise specified in Clause 2, Article 17 of the Law on Enterprises 2020.
(Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 17
4. Những đoạn văn sử dụng (the) establishment of (an) enterprise
4.1. Đoạn văn 1:
The establishment of a foreign enterprise in Vietnam offers numerous advantages for international businesses. Due to its flourishing economy, strategic geographical position, and welcoming investment climate, Vietnam has emerged as the perfect launchpad for business expansion and penetration of the Southeast Asian markets. The nation’s progressive policies, combined with a well-trained workforce and an expanding consumer base, make it a highly attractive destination for foreign investors seeking to explore opportunities across a variety of sectors, such as manufacturing, technology, and service industries. This diverse range of industries promises sustained growth and profitability in the long run, further enhancing Vietnam’s appeal as a strategic investment location to capitalize on the vast potential that Southeast Asia has to offer.
(Thành lập doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam mang lại nhiều lợi thế cho các doanh nghiệp quốc tế. Do nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ, vị trí địa lý chiến lược và môi trường đầu tư thân thiện, Việt Nam đã nổi lên như một bệ phóng hoàn hảo để mở rộng kinh doanh và thâm nhập thị trường Đông Nam Á. Các chính sách tiến bộ của quốc gia, kết hợp với lực lượng lao động được đào tạo bài bản và cơ sở người tiêu dùng ngày càng mở rộng, khiến quốc gia này trở thành điểm đến vô cùng hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài đang tìm cách khám phá các cơ hội trong nhiều lĩnh vực, chẳng hạn như công nghiệp sản xuất, công nghệ và dịch vụ. Các ngành công nghiệp đa dạng này hứa hẹn sự tăng trưởng bền vững và lợi nhuận trong dài hạn, nâng cao hơn nữa sức hấp dẫn của Việt Nam như một địa điểm đầu tư chiến lược để tận dụng tiềm năng to lớn mà Đông Nam Á mang lại.)
4.2. Đoạn văn 2:
The establishment of an enterprise can be hard work, but if you break down the process of launching your new company into individual steps you can make it easier. Rather than spinning your wheels and guessing where to start, you can follow the tried and true methods of entrepreneurs who’ve done it successfully. If you want to learn how to start your own business, make a specific checklist to transform your business from a lightbulb above your head into a real entity.
(Việc thành lập một doanh nghiệp có thể là một công việc khó khăn, nhưng nếu bạn chia nhỏ quá trình thành lập công ty mới của mình thành các bước riêng lẻ, bạn có thể thực hiện dễ dàng hơn. Thay vì tốn thời gian làm việc không đâu và đoán xem nên bắt đầu từ đâu, bạn có thể làm theo các phương pháp đã được kiểm nghiệm và đúng trình tự từ chia sẻ của các doanh nhân đã thực hiện thành công. Nếu bạn muốn học cách bắt đầu công việc kinh doanh của riêng mình, hãy lập một danh sách cụ thể để biến công việc kinh doanh của bạn từ một ý tưởng trong đầu của bạn thành hiện thực.)