Trong quá trình kinh doanh, có những trường hợp chủ doanh nghiệp thành lập công ty mà không ngay lập tức bắt đầu hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, một câu hỏi thường gặp là liệu việc thành lập công ty mà không hoạt động kinh doanh có bị phạt không?
Mục lục bài viết
1. Thành lập công ty nhưng không kinh doanh có bị phạt không?
1.1. Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:
Hiện nay,
– Nội dung khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo.
– Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c của khoản 1 Điều 216 của Luật này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản.
– Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh trong ít nhất 01 năm mà không thông báo cho Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế.
– Doanh nghiệp được thành lập bởi những người bị cấm theo quy định tại Điều 17 khoản 2 của Luật này.
– Các trường hợp khác theo quyết định của Tòa án hoặc đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.
Như vậy, doanh nghiệp có thể không hoạt động, tuy nhiên, doanh nghiệp đó sẽ phải đối mặt với việc bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp như đã được nêu trên. Đặc biệt cần lưu ý rằng, nếu doanh nghiệp không hoạt động trong vòng 01 năm mà không thông báo cho cơ quan thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh, thì sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
1.2. Xử phạt vi phạm hành chính:
Ngoài việc bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Nghị định 122/2021/NĐ-CP, doanh nghiệp còn phải đối mặt với các biện pháp xử lý vi phạm hành chính do không thực hiện thủ tục thông báo tạm ngừng kinh doanh, cụ thể như sau:
– Doanh nghiệp thực hiện hành vi sau sẽ bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 15 triệu đồng: Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh về thời điểm và thời hạn tạm dừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh.
2. Thành lập công ty nhưng không kinh doanh trong những trường hợp nào?
Có nhiều lý do dẫn đến việc các cá nhân hoặc tổ chức khi đầu tư lại quyết định thành lập công ty nhưng không tiến hành kinh doanh. Đây là vấn đề thu hút sự quan tâm của nhiều người, vì khi thành lập công ty, họ phải đầu tư không ít vốn cũng như công sức, thời gian và kế hoạch. Các nguyên nhân có thể dẫn đến trường hợp này bao gồm:
-
Công ty được thành lập với mục đích khác ngoài mục đích kinh doanh.
-
Thiếu điều kiện cần thiết để tiến hành kinh doanh, chẳng hạn như kiến thức về quản trị doanh nghiệp hoặc về tài chính.
-
Thiếu nguồn vốn để triển khai hoạt động kinh doanh.
-
Thiếu khách hàng hoặc không có chiến lược dài hạn cụ thể.
-
Không đủ sức mạnh để cạnh tranh và tồn tại trên thị trường.
-
Do bi tác động bởi các yếu tố bên ngoài như dịch bệnh, thiên tai, hoặc hỏa hoạn.
3. Thủ tục tạm ngừng kinh doanh:
Theo khoản 2 Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về đăng ký tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh như sau:
– Nếu doanh nghiệp quyết định tạm ngừng kinh doanh và cần phải thông báo, thì cùng với thông báo đó phải đi kèm là một bản sao của nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên hoặc các công ty hợp danh; hoặc là nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị đối với các công ty cổ phần. Trong trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thì cần có nghị quyết hoặc quyết định từ chủ sở hữu của công ty về việc tạm ngừng kinh doanh.
– Theo quy định, hồ sơ đăng ký tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
+ Thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh (theo mẫu quy định);
+ Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên, các công ty hợp danh, hoặc của Hội đồng quản trị đối với các công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu của công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc tạm ngừng kinh doanh.
Thêm vào đó, theo Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về đăng ký tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh như sau:
– Trong trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, hoặc địa điểm kinh doanh quyết định tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, họ phải gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh tại địa chỉ trụ sở của họ ít nhất 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Nếu sau khi hết thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, hoặc địa điểm kinh doanh vẫn muốn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh, họ cũng phải thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh ít nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng kinh doanh. Thời gian tạm ngừng kinh doanh mỗi lần thông báo không được vượt quá một năm.
– Khi doanh nghiệp quyết định tạm ngừng kinh doanh và gửi thông báo tới cơ quan có thẩm quyền, họ phải gửi kèm theo các văn bản như nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản của cuộc họp của Hội đồng thành viên đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên, các công ty hợp danh, hoặc của Hội đồng quản trị đối với các công ty cổ phần. Trong trường hợp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cần có nghị quyết hoặc quyết định từ phía chủ sở hữu của công ty về việc tạm ngừng kinh doanh.
– Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ cấp Giấy biên nhận và tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Phòng Đăng ký sẽ cấp giấy xác nhận cho doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, hoặc địa điểm kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh, hoặc giấy xác nhận cho việc doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, hoặc địa điểm kinh doanh tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Thời hạn xử lý là 03 ngày làm việc tính từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
– Theo đó, thủ tục đăng ký tạm ngừng kinh doanh trước thời hạn thông báo của doanh nghiệp sẽ được thực hiện theo các bước sau:
+ Bước 1: Trước ít nhất 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở về việc đăng ký tạm ngừng kinh doanh
+ Bước 2: Phòng Đăng ký kinh doanh nhận hồ sơ đăng ký tạm ngừng kinh doanh từ doanh nghiệp và tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ.
+ Bước 3: Sau khi xác nhận hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc tính từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ cấp giấy xác nhận cho doanh nghiệp, xác nhận việc tạm ngừng kinh doanh trước thời hạn đã được thông báo.
– Lưu ý:
+ Trong trường hợp doanh nghiệp quyết định tiếp tục tạm ngừng kinh doanh sau khi hết thời hạn đã thông báo, thì phải thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh ít nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng kinh doanh.
+ Thời hạn tạm ngừng kinh doanh trong mỗi lần thông báo không được vượt quá một năm.
+ Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ cập nhật thông tin về tình trạng pháp lý của doanh nghiệp và tất cả các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, thể hiện tình trạng tạm ngừng kinh doanh.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất Luật Doanh nghiệp năm 2022;
– Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp;
– Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
THAM KHẢO THÊM: