Luật sư khi tham gia hoạt động tố tụng hình sự thể hiện vai trò của mình thông qua tư cách người bào chữa cho người bị buộc tội hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự. Quyền và nghĩa vụ của người bào chữa là luật sư cũng đặc biệt và ưu việt hơn so với những người bào chữa khác.
Mục lục bài viết
1. Thân chủ nghĩa là gì?
Hiện nay, từ Thân chủ là danh xưng được sử dụng phổ biến trong ngành luật để chỉ những người sử dụng dịch vụ pháp lý của luật sư, hay nói cách khác, là khách hàng của luật sư hoặc những người mà luật sư đại diện tham gia tố tụng trước tòa. Thân chủ thường đóng vai trò là đại từ nhân xưng trong các ngữ cảnh pháp lý, ví dụ vị luật sư sẽ nói thân chủ của tôi có yêu cầu kháng cáo/ thân chủ của tôi vô tội,…)
Cho đến thời điểm này, thuật ngữ thân chủ chưa được chính thức ghi nhận trong các văn bản pháp luật liên quan đến luật luật sư hay trong từ điển hán việt. Vì thế, ý nghĩa cụ thể của từ này hiện vẫn còn khá nhập nhằng và trong nhiều trường hợp bị nhầm lẫn với khái niệm khách hàng.
Tuy nhiên cũng cần phân biệt khái niệm thân chủ / khách hàng – client và khách hàng – customer. Customer là từ chỉ chung các loại khách hàng mua sản phẩm, dịch vụ, còn client cũng có nghĩa là khách hàng nhưng chỉ sử dụng cho một số trường hợp cụ thể như đã phân tích ở trên. Nói tóm lại, thân chủ là khách hàng nhưng không phải khách hàng nào cũng là thân chủ.
Thân chủ trong tiếng Anh được hiểu là: Client.
Có thể nói, thân chủ là một loại hình khách hàng sử dụng hỗ trợ pháp lý của luật sư/ hãng luật. Trong tiếng anh, thân chủ là Client, nghĩa là một người hoặc một tổ chức sử dụng dịch vụ của luật sư, hoặc của cá nhân, tổ chức chuyên nghiệp khác (vd : bảo hiểm, tín dụng,…). Client là một từ cổ có nguồn gốc Latin là cliens, dưới thời La Mã cổ đại vốn chỉ những người bình dân được quý tộc bảo hộ. Dần dần, từ này được sử dụng để chỉ người nhận được sự bảo trợ/bảo vệ của một người khác, tức là người được cố vấn pháp lý bảo vệ. Từ đó, client dần được hiểu là những người tìm đến sự trợ giúp của luật sư, cũng chính là khách hàng mua gói dịch vụ pháp lý mà luật sư /hãng luật cung cấp.
Một số thuật ngữ tiếng Anh pháp lý liên quan:
- Nguyên đơn tiếng Anh là plaintiff
- Bị cáo tiếng Anh là defendant
- Quan tòa tiếng Anh là judge
- Bồi thẩm đoàn tiếng Anh là jury
- Chánh án tiếng Anh là tribunal president
- Tòa án tiếng Anh là court/law court/court of law
- Đơn khởi kiện tiếng Anh là lawsuit petition
- Khởi kiện tiếng Anh là file a lawsuit (against somebody)
- Tư vấn pháp luật tiếng Anh là legal advice
- Chuyên viên pháp lý tiếng Anh là legal specialist
- Công ty luật tiếng Anh là legal firm
- Hòa giải tiếng Anh là mediate
- Thụ lý tiếng Anh là handle a case in a law court
- Tranh tụng tiếng Anh là fight
- Đối chất tiếng Anh là cross-examination
- Bồi thường tiếng Anh là compensate
- Phạt tiền tiếng Anh là fine
- Phạt hành chính tiếng Anh là administrative sanction/punishment
2. Nguyên tắc hành nghề luật sư:
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
2. Tuân theo quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư.
3. Độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan.
4. Sử dụng các biện pháp hợp pháp để bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng.
5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp luật sư.
3. Quyền, nghĩa vụ của luật sư:
Theo Điều 21. Luật Luật sư 2006 Sửa đổi, bổ sung 2012.quy định Quyền, nghĩa vụ của luật sư
1. Luật sư có các quyền sau đây:
a) Hành nghề luật sư, lựa chọn hình thức hành nghề luật sư và hình thức tổ chức hành nghề luật sư theo quy định của Luật này;
b) Hành nghề luật sư trên toàn lãnh thổ Việt Nam;
c) Hành nghề luật sư ở nước ngoài;
d) Các quyền khác theo quy định của Luật này.
2. Luật sư có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân theo các nguyên tắc hành nghề luật sư;
b) Sử dụng các biện pháp hợp pháp để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng;
c) Tham gia tố tụng trong các vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu;
d) Thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí;
đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.
Không chỉ quy định riêng ở Luật Luật Sư mà các luật liên quan cũng quy định quyền và nghĩa vụ của Luật sư bào chữa cụ thể như sau:
– Được pháp luật bảo đảm quyền hành nghề luật sư theo quy định của Luật Luật sư và quy định của pháp luật có liên quan (điểm a khoản 1 Điều 21 Luật Luật sư).
– Đề nghị cơ quan tiến hành tố tụng cho phép người tập sự hành nghề luật sư được đi cùng luật sư hướng dẫn trong vụ án hình sự theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật Luật sư .
– Gặp, hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo (điểm a khoản 1 Điều 73 BLTTHS 2015).
– Có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can và nếu người có thẩm quyền tiến hành lấy lời khai, hỏi cung đồng ý thì được hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can (điểm b khoản 1 Điều 73 BLTTHS 2015).
– Có mặt trong hoạt động đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói và hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật này (điểm c khoản 1 Điều 73 BLTTHS). Quy định này chi tiết và đầy đủ hơn so với BLTTHS năm 2003, góp phần thực hiện nguyên tắc cơ bản trong tố tụng hình sự về “bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội …” (Điều 16 BLTTHS 2015);
– Được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng báo trước về thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung và thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật này (điểm d khoản 1 Điều 73 BLTTHS 2015);
– Xem biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình, quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa (điểm đ khoản 1 Điều 73 BLTTHS 2015);
– Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế (điểm e khoản 1 Điều 73 BLTTHS 2015);
– Đề nghị tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này; đề nghị triệu tập người làm chứng, người tham gia tố tụng khác, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng (điểm g khoản 1 Điều 73 BLTTHS 2015). Một quyền mới và quan trọng của luật sư bào chữa so với BLTTHS năm 2003;
– Thu thập, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu (điểm h khoản 1 Điều 73 BLTTHS 2015). Quyền này bảo đảm phát huy năng lực, kỹ năng hành nghề của luật sư bào chữa trong việc thu thập tài liệu, chứng cứ hợp pháp liên quan đến vụ án có lợi cho người bị buộc tội;
– Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá (điểm i khoản 1 Điều 73 BLTTHS). Đây là quy định mới về quyền của Luật sư bào chữa so với BLTTHS năm 2003, được cụ thể hóa tại các Điều 108, từ Điều 312 đến Điều 316 và Điều 322 BLTTHS;
– Đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thu thập chứng cứ, giám định bổ sung, giám định lại, định giá lại tài sản (điểm k khoản 1 Điều 73 BLTTHS);
– Đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa từ khi kết thúc điều tra (điểm l khoản 1 Điều 73 BLTTHS);
– Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên tòa (điểm m khoản 1 Điều 73 BLTTHS 2015). Quyền này thể hiện nguyên tắc “tranh tụng trong xét xử được bảo đảm” (Điều 26 BLTTHS) và được làm rõ hơn từ Điều 307 đến Điều 322 BLTTHS 2015 quy định liên quan đến hoạt động tranh tụng của luật sư bào chữa;
– Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng (điểm n khoản 1 Điều 73 BLTTHS 2015);
– Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án nếu bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất theo quy định của Bộ luật này (điểm o khoản 1 Điều 73 BLTTHS 2015);
Ngoài ra, Luật sư bào chữa còn được bảo đảm sự bình đẳng với người thực hành quyền công tố tại phiên tòa hình sự. Quy định mới góp phần tạo sự bình đẳng giữa bên công tố (kiểm sát viên) và Bên bào chữa (Luật sư bào chữa) thông qua việc “Phòng xử án phải được bố trí thể hiện sự trang nghiêm, an toàn, bảo đảm sự bình đẳng giữa người thực hành quyền công tố và luật sư, người bào chữa khác” (khoản 1 Điều 257 BLTTHS 2015); được cụ thể hóa tại Điều 3, Điều 4 Thông tư số 01/2017/TT-TANDTC ngày 28/ 7/ 2017 của Tòa án nhân dân tối cao quy định về phòng xử án.
Luật sư bào chữa có các nghĩa vụ cụ thể sau:
– Tuân theo các nguyên tắc hành nghề luật sư quy định tại Điều 5 của Luật Luật sư (điểm a khoản 2 Điều 21 Luật Luật sư 2006 Sửa đổi, bổ sung 2012).
– Sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm sáng tỏ những tình tiết xác định người bị buộc tội vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo (điểm a khoản 2 Điều 73 BLTTHS 2015).
– Giúp người bị buộc tội về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ (điểm b khoản 2 Điều 73 BLTTHS).
– Không được từ chối bào chữa cho người bị buộc tội mà mình đã đảm nhận bào chữa nếu không vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách quan (điểm c khoản 2 Điều 73 BLTTHS 2015).
– Tôn trọng sự thật; không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật (điểm d khoản 2 Điều 73 BLTTHS). Nghĩa vụ này cũng được quy định trong những nguyên tắc hành nghề luật sư tại Khoản 1, 2, 3 Điều 5 và các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điểm b, d, đ, k Khoản 1 Điều 9 của Luật Luật sư;
– Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án; trường hợp chỉ định người bào chữa theo quy định tại khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này thì phải có mặt theo yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát (điểm đ khoản 2 Điều 73 BLTTHS 2015).
– Không được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết khi thực hiện bào chữa; không được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ án vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân (điểm e khoản 2 Điều 73 BLTTHS 2015).
– Không được tiết lộ thông tin về vụ án, về người bị buộc tội mà mình biết khi bào chữa, trừ trường hợp người này đồng ý bằng văn bản và không được sử dụng thông tin đó vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân (điểm g khoản 2 Điều 73 BLTTHS 2015). Nghĩa vụ mới bổ sung thêm so với BLTTHS năm 2003 và được làm rõ tại Điều 5 Luật Luật sư; Quy tắc 12 về giữ bí mật thông tin trong bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam.
Ngoài ra, Luật sư bào chữa khi tham gia tố tụng hình sự cũng bị nghiêm cấm thực hiện các hành vi theo quy định tại Điều 9 Luật Luật sư.