Đối với trường hợp người nộp thuế đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự, giải thể, phá sản, bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Đối với các khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt mà chủ thể cần phải nộp nhưng không có khả năng nộp hoặc thuộc các trường hợp khác thì sẽ được xóa nợ. Vậy quy định về thẩm quyền và hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được quy định như thế nào. Bài viết dưới đây của Luật Dương Gia sẽ đi vào tìm hiểu các quy định liên quan để giúp người đọc hiểu rõ hơn về thẩm quyền và hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nêu trên.
Luật sư
Cơ sở pháp lý:
– Nghị quyết 94/2019/QH14 về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước do Quốc hội ban hành;
– Thông tư 69/2020/TT-BTC quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục xử lý nợ theo Nghị quyết 94/2019/QH14 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
Mục lục bài viết
- 1 1. Đối với trường hợp người nộp thuế đã chết:
- 2 2. Đối với người nộp thuế được pháp luật coi là mất tích:
- 3 3. Đối với người nộp thuế được pháp luật coi là mất năng lực hành vi dân sự:
- 4 4. Đối với người nộp thuế giải thể, phá sản:
- 5 5. Đối với người nộp thuế bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:
1. Đối với trường hợp người nộp thuế đã chết:
Theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư 69/2020/TT-BTC quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục xử lý nợ theo Nghị quyết 94/2019/QH14 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì hồ sơ xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp bao gồm:
+ Văn bản đề nghị xóa nợ của cơ quan quản lý thuế nơi người nộp thuế nợ tiền thuế theo mẫu số 01/VBĐN ban hành kèm theo Thông tư 69/2020/TT-BTC quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục xử lý nợ theo Nghị quyết 94/2019/QH14;
+ Giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc các giấy tờ thay cho giấy báo tử;
+
+ Văn bản công khai danh sách người nộp thuế được đề nghị xóa nợ theo mẫu số 01/CK ban hành kèm theo Thông tư 69/2020/TT-BTC quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục xử lý nợ theo Nghị quyết 94/2019/QH14.
Đối với người nộp thuế được coi là đã chết tức được
+ Văn bản đề nghị xóa nợ của cơ quan quản lý thuế nơi người nộp thuế nợ tiền thuế;
+ Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Quyết định có hiệu lực của tòa án tuyên bố một người là đã chết.
+ Thông báo tiền thuế nợ hoặc văn bản xác nhận số tiền thuế đang nợ đến thời điểm ngày 30 tháng 6 năm 2020 của cơ quan quản lý thuế.
+ Văn bản công khai danh sách người nộp thuế được đề nghị xóa nợ theo mẫu số 01/CK ban hành kèm theo Thông tư.
2. Đối với người nộp thuế được pháp luật coi là mất tích:
Theo Khoản 2 Điều 6 Thông tư 69/2020/TT-BTC quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục xử lý nợ theo Nghị quyết 94/2019/QH14 thì hồ sơ xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp bao gồm:
+ Văn bản đề nghị xóa nợ của cơ quan quản lý thuế nơi người nộp thuế nợ tiền thuế theo mẫu số 01/VBĐN;
+ Quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố một người mất tích;
+ Thông báo tiền thuế nợ đến thời điểm ngày 30 tháng 6 năm 2020 của cơ quan quản lý thuế.
+ Văn bản công khai danh sách người nộp thuế được đề nghị xóa nợ theo mẫu số 01/CK ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Đối với người nộp thuế được pháp luật coi là mất năng lực hành vi dân sự:
Theo Khoản 2 Điều 7 Thông tư 69/2020/TT-BTC quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục xử lý nợ theo Nghị quyết 94/2019/QH14 thì hồ sơ xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp bao gồm:
+ Văn bản đề nghị xóa nợ của cơ quan quản lý thuế nơi người nộp thuế nợ tiền thuế;
+ Quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự;
+ Thông báo tiền thuế nợ mà người nộp thuế đang nợ đến thời điểm ngày 30 tháng 6 năm 2020 của cơ quan quản lý thuế.
+ Văn bản công khai danh sách người nộp thuế được đề nghị xóa nợ theo mẫu số 01/CK ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Đối với người nộp thuế giải thể, phá sản:
Theo Khoản 2 Điều 8 Thông tư 69/2020/TT-BTC quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục xử lý nợ theo Nghị quyết 94/2019/QH14 thì hồ sơ xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp bao gồm:
+ Văn bản đề nghị xóa nợ của cơ quan quản lý thuế nơi người nộp thuế nợ tiền thuế theo mẫu số 01/VBĐN ban hành kèm theo Thông tư này;
+ Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này;
+ Văn bản xác nhận của Chính quyền địa phương về việc người nộp thuế không còn hoạt động sản xuất, kinh doanh tại địa chỉ;
Trường hợp người nộp thuế là chi nhánh, đơn vị trực thuộc, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì hồ sơ phải có thêm văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi trụ sở chính đăng ký địa chỉ hoạt động kinh doanh về việc trụ sở chính không còn hoạt động sản xuất, kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký hoặc Quyết định xóa nợ của trụ sở chính.
+ Phương án giải quyết nợ của người nộp thuế tại thời điểm có quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có);
+ Văn bản công khai danh sách người nộp thuế được đề nghị xóa nợ theo mẫu số 01/CK ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với người nộp thuế phá sản thì theo Khoản 2 Điều 9 Thông tư 69/2020/TT-BTC quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục xử lý nợ theo Nghị quyết 94/2019/QH14 thì hồ sơ xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp bao gồm:
+ Văn bản đề nghị xóa nợ của cơ quan quản lý thuế nơi người nộp thuế nợ tiền thuế theo mẫu;
+ Thông báo của Tòa án có thẩm quyền về việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;
+ Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;
+ Thông báo tiền thuế nợ mà người nộp thuế đang nợ đến thời điểm ngày 30 tháng 6 năm 2020 của cơ quan quản lý thuế;
+ Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người nộp thuế đăng ký địa chỉ hoạt động kinh doanh về việc người nộp thuế không còn hoạt động sản xuất, kinh doanh;
+ Văn bản công khai danh sách người nộp thuế được đề nghị xóa nợ theo mẫu số 01/CK.
5. Đối với người nộp thuế bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:
Theo Khoản 2 Điều 10 Thông tư 69/2020/TT-BTC quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục xử lý nợ theo Nghị quyết 94/2019/QH14 thì hồ sơ xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với trường hợp cơ sở kinh doanh không còn hoạt động bao gồm:
+ Văn bản đề nghị xóa nợ của cơ quan quản lý thuế nơi người nộp thuế nợ tiền thuế theo mẫu số 01/VBĐN;
+ Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người nộp thuế đăng ký địa chỉ hoạt động kinh doanh về việc người nộp thuế không còn hoạt động sản xuất, kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký theo mẫu số 01/VBXN ban hành kèm theo Thông tư 69/2020/TT-BTC quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục xử lý nợ theo Nghị quyết 94/2019/QH14;
+ Văn bản công khai danh sách người nộp thuế được đề nghị xóa nợ theo mẫu số 01/CK ban hành kèm theo Thông tư này.
– Theo Khoản 2 Điều 10 Thông tư 69/2020/TT-BTC quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục xử lý nợ theo Nghị quyết 94/2019/QH14 thì hồ sơ xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với trường hợp cơ sở kinh doanh bị thu hồi giấy chứng nhận bao gồm:
+ Văn bản đề nghị xóa nợ của cơ quan quản lý thuế nơi người nộp thuế nợ tiền thuế theo mẫu số 01/VBĐN ban hành kèm theo Thông tư 69/2020/TT-BTC quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục xử lý nợ theo Nghị quyết 94/2019/QH14;
+ Bản chính hoặc bản sao có ký, đóng dấu của cơ quan quản lý thuế các quyết định cưỡng chế hoặc hồ sơ thực hiện biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế đối với người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức;
+ Văn bản công khai danh sách người nộp thuế được đề nghị xóa nợ theo mẫu số 01/CK ban hành kèm theo Thông tư này.
Như vậy, đối với năm trường hợp được xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp nêu trên thì thủ tục xóa nợ được thực hiện như sau:
– Theo Điều 16 Thông tư 69/2020/TT-BTC quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục xử lý nợ theo Nghị quyết 94/2019/QH14 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì trình tự, thủ tục xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp được thực hiện như sau:
+ Những đối tượng thuộc trường hợp được xóa nợ đã nêu trên chuẩn bị đầy đủ hồ sơ như đã nêu và gửi đến cơ quan quản lý thuế nơi người nộp thuế nợ tiền thuế, cụ thể như sau:
* Trường hợp người nộp thuế bị thiệt hại vật chất do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ thuộc đối tượng được xóa nợ theo quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị quyết số 94/2019/QH14 thì lập đầy đủ hồ sơ như đã nêu trên;
* Trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán trực tiếp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị quyết số 94/2019/QH14 thì lập đầy đủ hồ sơ như đã nêu trên;
+ Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ thì tiến hành nộp hồ sơ tại Chi cục thuế nơi có trụ sở để được giải quyết về các vấn đề xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
Như vậy, nội dung trên là toàn bộ những vấn đề liên quan đến xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.