Báo cáo kinh tế kĩ thuật có vai trò quan trọng để giúp các nhà đầu tư và các cấp có thẩm quyền có được cái nhìn tổng quát về dự án trên mọi lĩnh vực. Vậy thì pháp luật hiện nay quy định như thế nào về thẩm quyền thẩm định và phê duyệt đối với Báo cáo kinh tế kĩ thuật?
Mục lục bài viết
1. Khái quát chung về báo cáo kinh tế kỹ thuật:
Hiện nay báo cáo về kinh tế kĩ thuật đối với các dự án đầu tư xây dựng được quy định cụ thể tại Luật xây dựng năm 2020. Báo cáo kinh tế kĩ thuật nhìn chung là một trong những phần không thể thiếu của bất kỳ một dự án nào đó, vì thế các chủ đầu tư xem báo cáo kinh tế kĩ thuật là một trong những vấn đề vô cùng quan trọng cần phải quan tâm. Căn cứ theo quy định tại Điều 3 của Luật xây dựng năm 2020 có ghi nhận về báo cáo kĩ thuật đầu tư xây dựng, như vậy thì báo cáo kinh tế kĩ thuật đầu tư xây dựng được xem là một tài liệu quan trọng trình bày về một số nội dung cơ bản của quá trình đầu tư xây dựng, trong đó bao gồm những nội dung cần thiết về mức độ khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng theo phương án của bản thiết kế và bản vẽ thi công công trình xây dựng trên nhiều quy mô khác nhau, báo cáo kinh tế kĩ thuật đầu tư chính là một trong những cơ sở để xem xét và quyết định đầu tư xây dựng trên thực tế. Ngoài ra căn cứ theo quy định tại Điều 55 của Luật xây dựng năm 2020 hiện nay thì báo cáo kinh tế kĩ thuật đầu tư xây dựng bao hàm một số nội dung cơ bản sau đây:
– Báo cáo kinh tế kĩ thuật phản ánh thiết kế của bản vẽ thi công và thiết kế của bản vẽ công nghệ, trong đó bao gồm cả dự toán xây dựng đối với các công trình xây dựng;
– Một số nội dung khác của báo cáo kinh tế kĩ thuật đầu tư xây dựng bao gồm thuyết minh về sự cần thiết của các hạng mục đầu tư, mục tiêu xây dựng của công trình xây dựng trên thực tế và địa điểm xây dựng, diện tích phù hợp được sử dụng vào để xây dựng các công trình và quy mô công trình, công suất của công trình và cấp công trình, giải pháp thi công công trình xây dựng và mức độ an toàn đảm bảo trong quá trình xây dựng công trình, quy định về phương án giải phóng mặt bằng xây dựng công trình và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật, bố trí các khoản kinh phí phù hợp để thực hiện và thời gian xây dựng công trình, hiệu quả đầu tư xây dựng công trình và xử lý một số hành vi vi phạm.
2. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật:
Theo quy định của pháp luật hiện nay thì căn cứ vào Luật xây dựng năm 2020 và Nghị định số 35/2023/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng, có thể thấy thẩm quyền thẩm định và phê duyệt báo cáo kinh tế kĩ thuật xây dựng được ghi nhận cụ thể như sau:
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ có trách nhiệm và nghĩa vụ trong một số vấn đề sau đây:
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ có trách nhiệm trong việc quản lý nhà nước về các nội dung thuộc phạm vi trên địa bàn hành chính của mình theo phân cấp;
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trong việc chỉ đạo và kiểm tra đối với các cơ quan chuyên môn trong lĩnh vực xây dựng về việc tổ chức thẩm định và phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế kĩ thuật đầu tư xây dựng, các loại thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của các loại dự án đầu tư công trình thuộc chuyên ngành mà mình quản lý, cụ thể:
+ Sở xây dựng sẽ có trách nhiệm đối với các dự án và các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng dân dụng, các loại dự án đầu tư xây dựng ở các khu vực đô thị và các khu nhà ở, các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kĩ thuật các khu chức năng, một số dự án đầu tư xây dựng trong các khu công nghiệp nhẹ hoặc công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kĩ thuật và hạ tầng cơ sở, cùng với đường bộ trong các khu vực đô thị (trừ các tuyến đường quốc lộ đi qua khu vực đô thị);
+ Sở giao thông vận tải sẽ có trách nhiệm đối với các loại dự án và công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông (chưa các dự án và các công trình do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Sở xây dựng có trách nhiệm trực tiếp quản lý theo như phân tích ở trên);
+ Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn sẽ có trách nhiệm đối với các loại dự án và công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình phục vụ cho sự phát triển nông nghiệp và phát triển nông thôn;
+ Sở công thương sẽ có trách nhiệm và nghĩa vụ đối với một số loại dự án và công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng các công trình công nghiệp;
+ Ban quản lý các khu công nghiệp và các khu chế xuất, ban quản lý của các khu công nghệ cao và các khu kinh tế theo quy định của pháp luật sẽ có trách nhiệm và nghĩa vụ đối với các loại dự án và công trình được đầu tư xây dựng trong các khu công nghiệp, các khu chế xuất, các công trình được xây dựng trong phạm vi của các khu công nghệ và khu kinh tế được giao quản lý;
+ Ngoài ra đối với một số tỉnh thành phố thuộc trung ương có Sở giao thông vận tải – xây dựng thì cơ quan này sẽ có trách nhiệm và nghĩa vụ của Sở xây dựng và Sở giao thông vận tải như đã phân tích ở trên.
Như vậy thì có thể thấy, thẩm quyền thẩm định và phê duyệt Báo cáo kinh tế kĩ thuật sẽ thuộc về cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Các dự án đầu tư xây dựng phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật:
Theo quy định của pháp luật hiện nay thì không phải tất cả các loại dự án đầu tư xây dựng đều phải tiến hành hoạt động lập báo cáo kinh tế kĩ thuật, vì thế chỉ có một số loại đầu tư xây dựng nhất định thì mới cần phải tiến hành hoạt động này. Căn cứ theo quy định của pháp luật Nghị định số 35/2023/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng, trừ trường hợp người có quyết định đầu tư dự án xây dựng có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế kĩ thuật và báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư công trình xây dựng, thì các dự án đầu tư công trình xây dựng chỉ cần yêu cầu lập Báo cáo kinh tế kĩ thuật đầu tư xây dựng sẽ bao gồm:
– Các loại dự án đầu tư xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo và tín ngưỡng, phục vụ cho đời sống và nhu cầu tinh thần của con người;
– Các dự án đầu tư xây dựng mới hoặc sửa chữa hoặc cải tạo hoặc nâng cấp theo quy định của pháp luật mà có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (mức tiền này không bao gồm tiền sử dụng đất);
– Các loại dự án đầu tư công trình xây dựng có nội dung chủ yếu là mua sắm hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật, có nội dung lắp đặt các loại thiết bị công trình và sửa chữa cũng như cải tạo dự án nhưng không ảnh hưởng đến an toàn chịu lực của toàn bộ công trình, có giá trị chi phí phần xây dựng dưới 10% tổng mức đầu tư và không quá 5 tỷ đồng (chưa các dự án quan trọng thuộc cấp quốc gia hoặc các dự án nhóm A, các dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư hay còn gọi là dự án PPP).
Tuy nhiên lưu ý, đối với trường hợp nhà ở riêng lẻ của các chủ thể là hộ gia đình và cá nhân khi tiến hành hoạt động xây dựng thì không phải lập Báo cáo kinh tế kĩ thuật đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo nghiên cứu tính khả thi của đầu tư xây dựng. Ngoài ra thì thời gian thẩm định đối với các dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế kĩ thuật đầu tư xây dựng sẽ được tính là 10 ngày kể từ ngày nhận bộ hồ sơ hợp lệ.
4. Nội dung thẩm định, phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật:
Nhìn chung thì nội dung của hoạt động thẩm định và phê duyệt Báo cáo kinh tế kĩ thuật sẽ bao gồm một số nội dung cơ bản sau đây:
– Tên dự án;
– Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư;
– Mục tiêu, thẩm định và phê duyệt quy mô đầu tư xây dựng;
– Tổ chức tư vấn lập Báo cáo Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng, tổ chức lập khảo sát xây dựng, tổ chức tư vấn lập thiết kế cơ sở;
– Địa điểm xây dựng và diện tích đất sử dụng;
– Loại, nhóm dự án; loại, cấp công trình chính; thẩm định và phê duyệt thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình chính;
– Số bước thiết kế, thẩm định và phê duyệt danh mục tiêu chuẩn chủ yếu được lựa chọn;
– Tổng mức đầu tư; thẩm định và phê duyệt giá trị các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư;
– Tiến độ thực hiện dự án, phân kỳ đầu tư (nếu có), thẩm định và phê duyệt thời hạn hoạt động của dự án;
– Nguồn vốn đầu tư và dự kiến bố trí kế hoạch vốn theo tiến độ thực hiện dự án;
– Hình thức tổ chức quản lý dự án được áp dụng;
– Yêu cầu về nguồn lực, khai thác sử dụng tài nguyên (nếu có); phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có);
– Trình tự đầu tư xây dựng đối với công trình bí mật nhà nước (nếu có);
– Các nội dung khác (nếu có).
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Xây dựng năm 2020;
– Nghị định số 35/2023/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.