Trưng mua, trưng dụng tài sản là biện pháp cưỡng chế bắt buộc phải bán tài sản cho nhà nước theo sự thỏa thuận giữa cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu tài sản với cơ quan nhà nước trên cơ sở giá cả thị trường. Dưới đây là quy định của pháp luật về thẩm quyền ra quyết định trưng mua, trưng dụng tài sản.
Mục lục bài viết
1. Thẩm quyền quyết định trưng mua, trưng dụng tài sản:
Căn cứ theo quy định tại Điều 14 của Văn bản hợp nhất 37/VBHN-VPQH năm 2019 hợp nhất Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản, có quy định về thẩm quyền quyết định trưng mua tài sản. Theo đó:
-
Thủ tướng Chính phủ là chủ thể có thẩm quyền ra quyết định trưng mua tài sản đối với những loại tài sản được quy định tại khoản 1 Điều 13 của Văn bản hợp nhất 37/VBHN-VPQH năm 2019 hợp nhất Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản (bao gồm: nhà, các loại tài sản khác gắn liền với đất trong trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 5 của Văn bản hợp nhất 37/VBHN-VPQH năm 2019 hợp nhất Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản);
-
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ quốc phòng, Bộ trưởng Bộ công an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ công thương, Bộ trưởng Bộ Y tế, chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình là các chủ thể có thẩm quyền ra quyết định trưng mua tài sản đối với những loại tài sản được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 13 của Văn bản hợp nhất 37/VBHN-VPQH năm 2019 hợp nhất Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản (bao gồm: thuốc chữa bệnh, lương thực, công cụ, thực phẩm, dụng cụ, vật tư y tế, các vật dụng thiết yếu khác; phương tiện giao thông vận tải, phương tiện kĩ thuật, phương tiện thông tin liên lạc khác);
-
Người có thẩm quyền ra quyết định trưng mua tài sản nêu trên sẽ không được quyền ủy quyền hoặc phân cấp thẩm quyền quyết ra định trưng mua tài sản.
Căn cứ theo quy định tại Điều 24 của Văn bản hợp nhất 37/VBHN-VPQH năm 2019 hợp nhất Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản, có quy định về thẩm quyền quyết định trưng dụng tài sản. Theo đó:
-
Bộ trưởng Bộ tài chính, Bộ trưởng Bộ công an, Bộ trưởng Bộ quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ công thương, Bộ trưởng Bộ Y tế, chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình là các chủ thể có thẩm quyền ra quyết định trưng dụng tài sản đối với những loại tài sản được quy định tại Điều 23 của Văn bản hợp nhất 37/VBHN-VPQH năm 2019 hợp nhất Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản (Điều 23 quy định về tài sản thuộc đối tượng trưng dụng, bao gồm: nhà, đất và các loại tài sản khác gắn liền với đất; các loại máy móc, trang thiết bị, phương tiện giao thông vận tải, phương tiện kĩ thuật và thông tin liên lạc khác);
-
Người có thẩm quyền ra quyết định trưng dụng tài sản sẽ không được thực hiện thủ tục phân cấp thẩm quyền.
2. Nội dung của quyết định trưng mua, trưng dụng tài sản:
Căn cứ theo quy định tại Điều 15 của Văn bản hợp nhất 37/VBHN-VPQH năm 2019 hợp nhất Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản, có quy định về nội dung của quyết định trưng mua tài sản. Theo đó, quyết định trưng mua tài sản sẽ có các nội dung chủ yếu như sau:
-
Họ và tên, chức vụ, quyền hạn, đơn vị công tác của người ra quyết định trưng mua tài sản;
-
Họ và tên, địa chỉ của người có tài sản trưng mua;
-
Họ và tên, địa chỉ của các tổ chức được giao chức năng quản lý, sử dụng tài sản trưng mua;
-
Mục đích của hoạt động trưng mua tài sản;
-
Tên, chủng loại, hiện trạng, số lượng của tài sản trưng mua;
-
Giá trưng mua tài sản (nếu có) trong trường hợp các bên có thỏa thuận;
-
Thời điểm và địa điểm bàn giao tài sản, thời điểm và địa điểm tiếp nhận tài sản trưng mua.
Căn cứ theo quy định tại Điều 25 của Văn bản hợp nhất 37/VBHN-VPQH năm 2019 hợp nhất Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản, nội dung của quyết định trưng dụng tài sản sẽ bao gồm các vấn đề chủ yếu như sau:
-
Họ và tên, chức vụ, quyền hạn, đơn vị công tác của người ra quyết định trưng dụng tài sản;
-
Họ và tên, địa chỉ của người có tài sản trưng dụng; hoặc họ và tên, địa chỉ của người đang quản lý, sử dụng hợp pháp tài sản trưng dụng;
-
Mục đích trưng dụng tài sản, thời hạn trưng dụng tài sản;
-
Họ và tên, địa chỉ của các tổ chức; họ và tên, địa chỉ của cá nhân được giao chức năng quản lý và sử dụng tài sản trưng dụng;
-
Tên, số lượng, chủng loại, hiện trạng của các loại tài sản trưng dụng;
-
Thời gian và địa điểm bàn giao tài sản, thời gian và địa điểm tiếp nhận tài sản trưng dụng.
3. Bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua, tài sản trưng dụng:
Căn cứ theo quy định tại Điều 16 của Văn bản hợp nhất 37/VBHN-VPQH năm 2019 hợp nhất Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản, có quy định về vấn đề bàn giao và tiếp nhận tài sản trưng mua. Theo đó:
-
Quá trình bàn giao tài sản, tiếp nhận tài sản trưng mua sẽ được thực hiện theo đúng đối tượng, đúng địa điểm, đúng thời gian quy định cụ thể tại Quyết định chọn mua tài sản. Đối với các loại tài sản mà pháp luật bắt buộc phải có Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản thì cần phải có thành phần hồ sơ, các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan đến quyền sở hữu tài sản kèm theo. Trong trường hợp vì lý do khách quan chưa thể cung cấp được các loại giấy tờ, tài liệu, thành phần hồ sơ liên quan đến quyền sở hữu tài sản trưng mua thì sẽ thực hiện hoạt động bàn giao tài sản theo hiện trạng thực tế;
-
Thành phần tham gia hoạt động bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua sẽ bao gồm: Người có tài sản trưng mua, người đại diện hợp pháp của người có tài sản trưng mua, đại diện của các tổ chức được giao chức năng quản lý và sử dụng tài sản trưng mua;
-
Quá trình bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua bắt buộc phải được lập thành biên bản. Nội dung của biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua cần phải bao gồm một số vấn đề cơ bản như sau: Họ tên và địa chỉ của người có tài sản trưng mua, họ tên và địa chỉ của người đại diện hợp pháp, họ tên và địa chỉ của tổ chức được giao chức năng quản lý và sử dụng tài sản trưng mua, tên tài sản, chủng loại của tài sản, số lượng tài sản, hiện trạng của tài sản trưng mua tính tại thời điểm bàn giao, thời gian bàn giao, địa điểm bàn giao và tiếp nhận tài sản trưng mua, danh mục thành phần hồ sơ và các loại giấy tờ kèm theo;
-
Trong trường hợp người có tài sản trưng mua hoặc người đại diện hợp pháp của người có tài sản trưng mua không có mặt theo đúng địa điểm bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua dựa trên sự thỏa thuận của các bên, thì trong biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua đó cần phải ghi rõ sự vắng mặt, đồng thời có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản trưng mua.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 29 của Văn bản hợp nhất 37/VBHN-VPQH năm 2019 hợp nhất Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản, có quy định về vấn đề bàn giao và tiếp nhận tài sản trưng dụng. Theo đó:
-
Việc bàn giao và tiếp nhận tài sản trưng dụng sẽ được thực hiện theo đúng thời gian, đúng đối tượng, đúng địa điểm được ghi nhận tại Quyết định trưng dụng tài sản;
-
Thành phần tham gia vào quá trình bàn giao và tiếp nhận tài sản trưng dụng sẽ bao gồm: Người có tài sản trưng dụng, người đại diện hợp pháp của người có tài sản trưng dụng, người đang giữ chức vụ quản lý và sử dụng hợp pháp tài sản, các cá nhân và đại diện tổ chức được giao chức năng quản lý và sử dụng tài sản trưng dụng;
-
Quá trình bàn giao và tiếp nhận tài sản trưng dụng bắt buộc phải được lập thành biên bản. Trong nội dung biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng dụng cần phải có một số vấn đề cơ bản như sau: Tên và địa chỉ của tổ chức, họ tên và địa chỉ của cá nhân được giao chức vụ quản lý, sử dụng tài sản trưng dụng; họ tên và địa chỉ của người có tài sản trưng dụng, họ tên và địa chỉ của người đại diện hợp pháp, hoặc người được giao nhiệm vụ quản lý, sử dụng hợp pháp tài sản trưng dụng; tên của tài sản, chủng loại tài sản, số lượng tài sản, hiện trạng của từng tài sản trưng dụng tính tại thời điểm bàn giao, tiếp nhận tài sản; thời gian bàn giao, địa điểm bàn giao và tiếp nhận tài sản trưng dụng;
-
Trong trường hợp người có tài sản trưng dụng, người đại diện hợp pháp của người có tài sản, người đang quản lý và sử dụng hợp pháp tài sản trưng dụng đó không có mặt tại thời điểm bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng dụng theo đúng thời gian ghi nhận thì trong biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng dụng đó cần phải ghi rõ sự vắng mặt, đồng thời có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản trưng dụng.
THAM KHẢO THÊM: