Kiểm soát giao thông là gì? Quy định về tuần tra, kiểm soát của cảnh sát giao thông đường bộ? Các hình thức, phương thức kiểm soát giao thông? Thẩm quyền kiểm soát giao thông của cảnh sát? Nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát giao thông của cảnh sát? Quyền trưng dụng phương tiện của cán bộ tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin luật sư tư vấn giúp.
1.Những cá nhân, tổ chức nào của Công An được quyền kiểm tra kiểm soát người và phương tiện giao thông?
2.Điều kiện cơ sở pháp lý cần và đủ để có thể kiểm tra kiểm soát người và phương tiện tham gia giao thông ?
Rất mong nhận được tư vấn từ luật sư Xin chân thành cảm ơn !?
Luật sư tư vấn:
Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568
Mục lục bài viết
- 1 1. Kiểm soát giao thông là gì?
- 2 2. Quy định về tuần tra, kiểm soát của cảnh sát giao thông đường bộ:
- 3 3. Các hình thức, phương thức kiểm soát giao thông:
- 4 4. Thẩm quyền kiểm soát giao thông của cảnh sát:
- 5 5. Nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát giao thông của cảnh sát:
- 6 6. Quyền trưng dụng phương tiện của cán bộ tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ:
1. Kiểm soát giao thông là gì?
Kiểm soát giao thông là kiểm soát các đối tượng có liên quan trong việc thực hiện các quy định về trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, trật tự, an toàn giao thông đô thị, phát hiện vi phạm và xử lý theo pháp luật để bảo đảm trật tự an toàn giao thông và bảo vệ công trình giao thông.
2. Quy định về tuần tra, kiểm soát của cảnh sát giao thông đường bộ:
Theo Điều 87 Luật Giao thông đường bộ quy định tuần tra, kiểm soát của cảnh sát giao thông đường bộ như sau:
– Cảnh sát giao thông đường bộ thực hiện việc tuần tra, kiểm soát để kiểm soát người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ đối với người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình; phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ phát hiện, ngăn chặn hành vi vi phạm quy định bảo vệ công trình đường bộ và hành lang an toàn đường bộ.
– Bộ trường Bộ công an quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát của cảnh sát giao thông đường bộ.
– Chính phủ quy định việc huy động lực lương cảnh sát khác và công an xã phường phối hợp với cảnh sát giao thông đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong trường hợp cần thiết.
Theo Điều 11 Thông tư 01/2016/TT-BCA có quy định huy động các lực lượng cảnh sát khác và Công an xã phối hợp tuần tra, kiểm soát như sau:
“Trường hợp cần thiết phải huy động các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã phối hợp với Cảnh sát giao thông đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 27/2010/NĐ-CPngày 24/3/2010 của Chính phủ quy định việc huy động các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã phối hợp với Cảnh sát giao thông đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong trường hợp cần thiết và Thông tư số 47/2010/TT-BCAngày 02/7/2011 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 27/2010/NĐ-CP.”
Theo Điều 4 Thông tư 47/2011/TT-BCA quy định lực lượng huy động như sau:
– Cảnh sát trật tự, cảnh sát phản ứng nhanh, cảnh sát cơ động, cảnh sát bảo vệ, cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội, công an phụ trách xã, công an phường (sau đây gọi chung là cảnh sát khác).
– Công an xã, công an thị trấn nơi chưa bố trí tổ chức Công an chính quy (sau đây gọi chung là công an xã).
Theo Điều 5 Thông tư 01/2016/TT-BCA có quy định quyền hạn của cảnh sát giao thông như sau:
– Được dừng các phương tiện đang tham gia giao thông đường bộ; kiểm soát phương tiện, giấy tờ của phương tiện; kiểm soát người và giấy tờ của người điều khiển phương tiện, giấy tờ tùy thân của người trên phương tiện đang kiểm soát, việc thực hiện các quy định về hoạt động vận tải đường bộ theo quy định pháp luật.
– Xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và các vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý Nhà nước khác theo quy định của pháp luật.…
– Được trưng dụng các loại phương tiện giao thông; phương tiện thông tin liên lạc; các phương tiện, thiết bị kỹ thuật khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân và người điều khiển, sử dụng các phương tiện, thiết bị đó theo quy định của pháp luật.
– Tạm thời đình chỉ người và phương tiện đi lại ở một số đoạn đường nhất định, phân lại luồng, phân lại tuyến và nơi tạm dừng phương tiện, đỗ phương tiện khi xảy ra ùn tắc giao thông hoặc có yêu cầu cần thiết khác về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Theo Điều 9 Nghị định 27/2010/NĐ-CP quy định nhiệm vụ của lực lượng cảnh sát khác và Công an xã như sau: thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo sự chỉ đạo, điều hành của Cảnh sát giao thông đường bộ và theo Kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền khi tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ mà không có Cảnh sát giao thông đường bộ đi cùng;…
Như vậy, bên cạnh Cảnh sát giao thông có quyền kiểm soát người tham gia giao thông thì trong một số trường hợp cần thiết huy động phối hợp với lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã theo Kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Thứ hai, theo Thông tư 01/2016/TT-BCA quy đinh về hình thức, các trường hợp được quyền kiểm soát như sau:
3. Các hình thức, phương thức kiểm soát giao thông:
Theo Điều 8 quy định hình thức kiểm soát công khai:
+ Về phương thức: kiểm soát cơ động, kiểm soát tại trạm Cảnh sát giao thông; kiểm soát tại một điểm trên đường giao thông;…
+ Kiểm soát phải có kế hoạch được Trưởng phòng phòng Tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ cao tốc thuộc Cục Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng Công an cấp huyện trở lên phê duyệt. Kế hoạch tuần tra, kiểm soát phải ghi rõ thời gian, tuyến đường, địa điểm thực hiện tuần tra, kiểm soát.
+ Khi tuần tra, kiểm soát công khai phải thực hiện các quy định sau đây: Sử dụng trang phục theo đúng quy định của Bộ Công an; Sử dụng phương tiện giao thông hoặc đi bộ để tuần tra, kiểm soát trong phạm vi địa bàn được phân công; Sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật và Thông tư 01/2016/TT-BCA.
* Theo khoản 2 Điều 12 Thông tư 01/2016/TT-BCA quy định về các trường hợp được dừng phương tiện để kiểm soát trong các trường hợp sau:
– Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi nhận được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ;
– Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tuần tra, kiểm soát của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh trở lên;
– Thực hiện kế hoạch tổ chức tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông của Trưởng phòng Tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ cao tốc thuộc Cục Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông hoặc Trưởng Công an cấp huyện trở lên;
– Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự, phòng, đấu tranh chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp;
– Tin báo, tố giác về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông.
Từ đó có thể thấy, Cảnh sát giao thông không thể tùy tiện dừng phương tiện để kiểm soát người và kiểm soát phương tiện mà chỉ được dừng phương tiện để kiểm soát người và kiểm soát phương tiện khi tham gia giao thông trong những trường hợp nêu trên.
4. Thẩm quyền kiểm soát giao thông của cảnh sát:
Ngày 15 tháng 02 năm 2016, Thông tư 01/2016/TT-BCA có hiệu lực, quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ của cảnh sát giao thông có hiệu lực, thay thế Thông tư 65/2012/TT-BCA.
Theo đó, cảnh sát giao thông có quyền sau:
– Được dừng các phương tiện đang tham gia giao thông đường bộ; kiểm soát phương tiện, giấy tờ của phương tiện; kiểm soát người và giấy tờ của người điều khiển phương tiện, giấy tờ tùy thân của người trên phương tiện đang kiểm soát…
– Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, an ninh, trật tự an toàn xã hội và các vi phạm hành chính…
– Được áp dụng các biện pháp ngăn chặn và đảm bảo cho việc xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật; tạm giữ giấy phép lái xe, giấy đăng ký xe và giấy tờ khác có liên quan đến phương tiện, người điều khiển phương tiện hoặc những người trên phương tiện khi có hành vi vi phạm pháp luật…
– Được yêu cầu cơ quan, đơn vị, cá nhân phối hợp giải quyết tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông hoặc các trường hợp khác gây mất trật tự an toàn giao thông.
– Được sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.
– Được trưng dụng các loại phương tiện giao thông, phương tiện thông tin liên lạc; các phương tiện, thiết bị kỹ thuật khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân và người điều khiển; sử dụng các phương tiện, thiết bị đó theo quy định của pháp luật.
– Tạm thời đình chỉ người và phương tiện đi lại ở một số đoạn đường nhất định, phân lại luồng, phân lại tuyến và nơi tạm dừng phương tiện, đỗ phương tiện khi xảy ra ùn tắc giao thông hoặc có yêu cầu cần thiết khác về đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Cán bộ thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát được dừng phương tiện trong các trường hợp sau:
– Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi nhận được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ.
– Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tuần tra, kiểm soát của Cục trưởng Cảnh sát giao thông hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh trở lên.
– Thực hiện kế hoạch, tổ chức tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông của Trưởng phòng Tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ cao tốc thuộc Cục Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông hoặc Trưởng công an cấp huyện trở lên.
– Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện để kiểm soát phục vụ công tác đảm bảo an ninh, trật tự… Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát giao thông của cảnh sát:
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Tôi nghe nói có quy định mới về việc kiểm soát giao thông của cảnh sát giao thông. Vậy quy định cụ thể là như thế nào? Cảm ơn Luật sư!
Luật sư tư vấn:
Thông tư 01/2016/TT-BCA quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ của cảnh sát giao thông có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2016, cảnh sát khi kiểm soát người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ sẽ bao gồm những nội dung sau:
1, Kiểm soát các giấy tờ có liên quan người và phương tiện
– Giấy phép lái xe; giấy đăng ký xe; giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện cơ giới đường bộ; giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và giấy tờ khác có liên quan đến người, phương tiện, hoạt động vận tải.
– Khi kiểm soát phải đối chiếu giữa các giấy tờ với nhau, giữa giấy tờ có liên quan với thực tế người, phương tiện, hàng hóa vận chuyển trên phương tiện.
2, Kiểm soát các điều kiện tham gia giao thông của phương tiện
– Kiểm soát điều kiện an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
– Kiểm soát biển số phía trước, phía sau, đèn chiếu sáng (chiếu xa – chiếu gần), đèn tín hiệu, gạt nước, gương chiếu hậu, đèn báo hãm, đèn hậu, đèn soi biển số, đèn lùi.
– Kiểm soát và đánh giá về tình trạng kỹ thuật hệ thống lái, các đòn ba dọc, ba ngang, khớp nối; hệ thống phanh, các đường ống dẫn dầu hoặc dẫn hơi của hệ thống phanh; các đồng hồ trên bảng táp lô (chú ý kiểm tra đồng hồ báo áp lực hơi đối với những phương tiện sử dụng hệ thống phanh hơi); thiết bị giám sát hành trình; thiết bị cứu hộ, cứu nạn (nếu có); các công tắc đèn, còi; hệ thống treo; hệ thống bánh lốp phương tiện về kích cỡ độ mòn, áp lực hơi.
– Kiểm soát việc trang bị các phương tiện phòng cháy và chữa cháy; giấy phép vận chuyển theo quy định của pháp luật đối với các phương tiện chở khách, chở xăng, dầu, chở hàng nguy hiểm.
3, Kiểm soát hoạt động vận tải đường bộ
– Kiểm soát quy cách, kích thước hàng hóa, đồ vật chuyên chở (dài, cao, rộng), chủng loại trọng lượng hàng hóa hoặc số người trên phương tiện so với nội dung quy định tại các loại giấy tờ, tính hợp pháp của hàng hóa và các biện pháp đảm bảo an toàn.
– Trường hợp có căn cứ cho rằng trong phương tiện vận tải, đồ vật có cất giấu tang vật vi phạm hành chính và người tham giao giao thông có cất giấu trong người đồ vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính thì được khám phương tiện vận tải, đồ vật và khám người theo thủ tục hành chính; khi tiến hành khám phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
– Trường hợp phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì lập biên bản vụ việc, tạm giữ người, tang vật, phương tiện, giấy tờ, tài liệu có liên quan, báo cáo cấp có thẩm quyền để xin ý kiến chỉ đạo giải quyết; việc tạm giữ người, tang vật, phương tiện, giấy tờ, tài liệu có liên quan phải thực hiện đúng quy định của pháp luật.
4, Kiểm soát thông qua các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
– Khi đã ghi nhận được hành vi vi phạm về trật tự, an toàn giao thông của người và phương tiện tham gia giao thông thông qua các phương tiện thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, cán bộ thực hiện hiệu lệnh dừng phương tiện để kiểm soát phải lập biên bản vi phạm hành chính và xử lý theo quy định.
Trường hợp người vi phạm yêu cầu được xem hình ảnh, kết quả ghi, thu được về hành vi vi phạm thì phải cho xem ngay nếu đã có hình ảnh, kết quả ghi thu được tại đó; nếu chưa có ngay hình ảnh, kết quả ghi, thu được thì hướng dẫn người vi phạm xem hình ảnh, kết quả ghi thu được khi đến xử lý vi phạm tại trụ sở đơn vị.
– Trường hợp chưa dừng ngay được phương tiện để kiểm soát, xử lý vi phạm theo quy định, tổ trưởng tổ tuần tra, kiểm soát phải báo cáo trưởng phòng tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ cao tốc thuộc Cục cảnh sát giao thông, trưởng phòng cảnh sát giao thông hoặc trưởng Công an cấp huyện trở lên thực hiện việc thông báo đến chủ phương tiện, yêu cầu người vi phạm đến trụ sở Công an nơi phát hiện vi phạm để giải quyết.
Khi giải quyết vụ, việc phải cho người vi phạm xem hình ảnh hoặc kết quả ghi, thu được về hành vi vi phạm của họ; lập biên bản vi phạm hành chính và xử lý theo qu định.
6. Quyền trưng dụng phương tiện của cán bộ tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật trưng mua, trưng dụng tài sản 2008 thì trưng dụng tài sản được hiểu là việc Nhà nước sử dụng có thời hạn tài sản của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư thông qua quyết định hành chính trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia. Tại khoản 6 Điều 5 Thông tư 01/2016/TT-BCA quy định trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, cán bộ thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ có quyền:
“6. Được trưng dụng các loại phương tiện giao thông; phương tiện thông tin liên lạc; các phương tiện, thiết bị kỹ thuật khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân và người điều khiển, sử dụng các phương tiện, thiết bị đó theo quy định của pháp luật.”
Theo quy định trên cán bộ tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ thực hiện các nhiệm vụ của lực lượng cảnh sát nhân dân là được trưng dụng các loại phương tiện giao thông; phương tiện thông tin liên lạc; các phương tiện, thiết bị kỹ thuật khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân và người điều khiển, sử dụng các phương tiện, thiết bị đó theo quy định của pháp luật.
Khoản 15 Điều 15 Luật Công an nhân dân 2014 cũng quy định lực lượng công an nhân dân có quyền huy động, trưng dụng theo quy định của pháp luật phương tiện thông tin, phương tiện giao thông, phương tiện khác và người đang sử dụng, điều khiển phương tiện đó trong trường hợp cấp bách để bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội hoặc để ngăn chặn hậu quả thiệt hại cho xã hội đang xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra.
Điều 24 Luật trưng mua, trưng dụng tài sản cũng quy định Bộ trưởng Tài chính, Bộ trưởng Quốc phòng, Bộ trưởng Công an, Bộ trưởng Giao thông vận tải, Bộ trưởng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Y tế, Bộ trưởng Công thương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quyết định trưng dụng tài sản là nhà, đất và tài sản khác gắn liền với đất, máy móc, thiết bị, phương tiện giao thông vận tải, thông tin liên lạc và phương tiện kỹ thuật khác.
Như vậy, khi có quyết định của Bộ trưởng Công an, cảnh sát giao thông có quyền được trưng dụng các loại phương tiện giao thông trong trường hợp cấp bách để bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội hoặc để ngăn chặn hậu quả thiệt hại cho xã hội đang xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra.
Điều 31 Luật trưng mua, trưng dụng tài sản cũng quy định trường hợp quyết định trưng dụng tài sản đã được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật mà người có tài sản trưng dụng không chấp hành thì người quyết định trưng dụng tài sản ra quyết định cưỡng chế thi hành và tổ chức cưỡng chế thi hành hoặc giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có tài sản trưng dụng tổ chức cưỡng chế thi hành.
Trường hợp có quyết định cưỡng chế thi hành đúng quy định mà chủ tài sản dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thì có thể bị xem xét trách nhiệm hình sự về Tội chống người thi hành công vụ theo quy định tại Điều 257 Bộ luật hình sự:
“1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm :
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.”
Theo đó, người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Nếu phạm tội thuộc các trường hợp có tổ chức; phạm tội nhiều lần; xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội; gây hậu quả nghiêm trọng; tái phạm nguy hiểm; thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.