Cơ sở của việc phân định thẩm quyền của toà án theo lãnh thổ? Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ trong tố tụng dân sự?
Hiện nay, khi có một tranh chấp phát sinh, một vụ việc cần yêu cầu giải quyết, trước tiên cần phải xác định được Tòa án nơi nào có thẩm quyền giải quyết. Điều này có ý nghĩa quan trọng đối với tiến trình giải quyết vụ án, vụ việc tranh chấp; đảm bảo tối ưu quyền và lợi ích hợp pháp của các bên đương sự. Việc pháp luật dân sự nước ta đưa ra các quy định cụ thể về thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ đã trở thành một trong số những cơ sở quan trọng đảm bảo việc giải quyết vụ việc dân sự của toà án được nhanh chóng, đúng hạn. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu quy định về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ trong tố tụng dân sự.
Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568
1. Cơ sở của việc phân định thẩm quyền của toà án theo lãnh thổ:
Hiện nay, việc phân định rõ thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ có những ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của nền tư pháp quốc gia. Đã góp phần bảo đảm việc bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Không những thế còn tạo thuận lợi cho các đương sự tham gia tố tụng, tránh sự chồng chéo trong việc thực hiện thẩm quyền giữa các tòa án cùng cấp.
Việc phân định thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ cũng phải bảo đảm quyền tự định đoạt của các đương sự trong các vụ án, vụ việc cụ thể. Trong một số trường hợp nhất định, pháp luật quy định cho nguyên đơn, người yêu cầu có quyền lựa chọn một trong các tòa án có điều kiện giải quyết vụ việc mà không phụ thuộc vào ý chí của bị đơn hay các chủ thể là người bị yêu cầu giải quyết việc dân sự.
Các quy định tại Điều 39 và Điều 40
2. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ trong tố tụng dân sự:
Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ được quy định tại Điều 39
– Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
+ Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
+ Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
+ Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
– Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
+ Tòa án nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi của mình.
+ Tòa án nơi người bị yêu cầu
+ Tòa án nơi người yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cư trú, làm việc có thẩm quyền hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Tòa án đã ra quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết.
+ Tòa án nơi người phải thi hành bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi hành án là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành án có trụ sở, nếu người phải thi hành án là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài.
+ Tòa án nơi người gửi đơn cư trú, làm việc, nếu người gửi đơn là cá nhân hoặc nơi người gửi đơn có trụ sở, nếu người gửi đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
+ Tòa án nơi người phải thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi hành là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành có trụ sở, nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài.
+ Tòa án nơi việc đăng ký kết hôn trái pháp luật được thực hiện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật.
+ Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.
+ Tòa án nơi một trong các bên thỏa thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận sự thỏa thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn thì Tòa án nơi người con đang cư trú có thẩm quyền giải quyết.
+ Tòa án nơi cha hoặc mẹ của con chưa thành niên cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn.
+ Tòa án nơi cha, mẹ nuôi hoặc con nuôi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi.
+ Tòa án nơi tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng có trụ sở có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
+ Tòa án nơi cơ quan thi hành án có thẩm quyền thi hành án có trụ sở hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án và yêu cầu khác theo quy định của Luật thi hành án dân sự.
+ Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ giải quyết yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại.
+ Tòa án nơi có tài sản có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận tài sản đó có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam.
+ Tòa án nơi người mang thai hộ cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu liên quan đến việc mang thai hộ.
+ Tòa án nơi cư trú, làm việc của một trong những người có tài sản chung có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân đã được thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án.
+ Tòa án nơi người yêu cầu cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án.
+ Tòa án nơi cư trú, làm việc của người yêu cầu có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố vô hiệu thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của pháp
+ Tòa án nơi có trụ sở của doanh nghiệp có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội cổ đông, nghị quyết của Hội đồng thành viên.
+ Tòa án nơi giao kết hoặc thực hiện
+ Tòa án nơi xảy ra cuộc đình công có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công.
+ Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ giải quyết yêu cầu bắt giữ tàu bay, tàu biển được thực hiện theo quy định tại Điều 421 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
– Đối với trường hợp vụ án dân sự đã được Tòa án thụ lý và đang giải quyết theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ thì phải được Tòa án đó tiếp tục giải quyết mặc dù trong quá trình giải quyết vụ án có sự thay đổi nơi cư trú, trụ sở hoặc địa chỉ giao dịch của đương sự.
Ta nhận thấy, theo quy định cụ thể nêu trên, đối với những tranh chấp, yêu cầu liên quan đến bất động sản sẽ thuộc thẩm quyền của toà án nơi có bất động sản. Còn đối với các vụ việc dân sự khác không phải là tranh chấp, yêu cầu về bất động sản thì toà án có thẩm quyền là toà án nơi bị đơn, người bị yêu cầu là cá nhân cư trú, làm việc hoặc toà án nơi bị đơn, người bị yêu cầu có trụ sở nếu họ là cơ quan, tổ chức.
Trong trường hợp có nhiều toà án đều có điều kiện giải quyết một vụ việc dân sự thì nhằm để tạo điều kiện thuận lợi cho nguyên đơn, người yêu cầu trong việc tham gia tố tụng, tại Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 còn quy định nguyên đơn, người yêu cầu có quyền lựa chọn một trong các toà án có điều kiện để giải quyết vụ việc. Dựa vào quy định cụ thể tại Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì nguyên đơn, người yêu cầu có quyền lựa chọn toà án giải quyết các vụ việc về dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.
Hiện nay, việc quy định đúng đắn thẩm quyền xét xử của Tòa án các cấp có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc bảo đảm cho Toà án xét xử đúng đắn, khách quan đối với các vụ án dân sự. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ trong tố tụng dân sự được quy định hợp lý, chặt chẽ góp phần xử lý tội phạm kíp thời, phát huy tác được tác dụng giáo dục răn đe và góp phần bảo vệ trật tự xã hội.