Thẩm quyền của cảnh sát điều tra tội phạm về kinh tế. Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ có quyền hạn gì?
Thẩm quyền của cảnh sát điều tra tội phạm về kinh tế. Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ có quyền hạn gì?
Tóm tắt câu hỏi:
Em muốn nhờ anh chị tư vấn giúp em, các đội cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ cấp Huyện có được phép ra quyết định kiểm tra các cơ sở kinh doanh không? Nếu được thì căn cứ nào để ra quyết định kiêm tra? Chức năng, quyền hạn của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế được quy định tại văn bản nào? Em xin chân thành cảm ơn!!!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Theo quy định của Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự 2004 và hướng dẫn tại Thông tư 12/2004/TT-BCA, Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ có nhiệm vụ, quyền hạn điều tra các vụ án hình sự về những tội phạm quy định tại các Chương XVI từ Điều 153 đến Điều 181 (các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế), Chương XVII từ Điều 182 đến Điều 191 (các tội phạm về môi trường) và Chương XXI từ Điều 277 đến Điều 191 (các tội phạm về chức vụ) của Bộ luật hình sự . Chính vì vậy, khi phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm thuộc một trong các quy định nêu trên thì Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ có quyền tiến hành các biện pháp điều tra, xác minh xem có hành vi phạm tội hay không để khởi tố vụ án hình sự.
Theo khoản 4 Điều 39 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, quy định:
“4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát đường thủy; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát phản ứng nhanh, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát bảo vệ và cơ động, Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn trên sông, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh văn hóa, tư tưởng, Trưởng phòng An ninh thông tin; Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy các quận, huyện thuộc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy; Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.”.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Trước khi ra
Vì vậy, cá nhân, tổ chức có hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật (hành chính hoặc hình sự) trong lĩnh vực kinh tế thì Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ có quyền kiểm tra, xác minh để làm rõ hành vi có vi phạm pháp luật hay không?
Văn bản áp dụng:
– Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự năm 2004.
– Thông tư 12/2004/TT-BCA(V19) hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự năm 2004 trong Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành.
–
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.