Thẩm quyền của Đội quản lý thị trường. Xử phạt hành chính đối với hành vi nhập lậu.
Thẩm quyền của Đội quản lý thị trường. Xử phạt hành chính đối với hành vi nhập lậu.
Tóm tắt câu hỏi:
Nhà em kinh doanh vật liệu nội thất, hàng năm lại có một số người bên Quản lý thị trường đến hỏi về việc kinh doanh của cửa hàng. Cụ thể là bảo mặt hàng của mình là hàng tàu không có giấy tờ rồi đòi phạt. Trong khi đó hàng của mình thu mua ký sổ của 1 vài doanh nghiệp trên địa bàn nên không có giấy tờ gì cả. Vậy em phải làm như thế nào khi đội QLTT đến?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Nội dung tư vấn:
Lực lượng Quản lý thị trường là lực lượng chuyên trách của Nhà nước thực hiện chức năng phòng, chống, xử lý các hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu; sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm, hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ; hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng, đo lường, giá, an toàn thực phẩm và gian lận thương mại; hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Theo căn cứ tại Nghị định 10/1995/NĐ-CP về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Quản lý thị trường, và Nghị định 27/2008/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 10/1995/NĐ-CP, thì Quyền hạn của Lực lượng quản lý thị trường các cấp gồm:
– Được quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân kinh doanh thương mại cung cấp tình hình, số liệu, tài liệu, chứng cứ và trả lời những vấn đề cần thiết liên quan trực tiếp đến việc kiểm tra; được quyền kiểm tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp
– Được quan hệ với các tổ chức, cá nhân có liên quan để xác minh, thu thập tình hình,số liệu, chứng cứ phục vụ cho công tác kiểm tra
– Yêu cầu các cơ quan chức năng giám định tang vật vi phạm trong trường hợp cần thiết;
– Lập biên bản kiểm tra và kiến nghị các biện pháp giải quyết;
– Được áp dụng các biện pháp ngăn chặn và xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền và theo các quy định của pháp luật.
Như vậy, quyền hạn của đội quản lý thị trường có bao gồm việc kiểm tra số liệu, tài liệu, sổ sách, chứng từ, hóa đơn và các giấy tờ liên quan đến mặt hàng. Và trách nhiệm của bạn phải cung cấp các giấy tờ đó cho đội quản lý thị trường.
Nếu bạn mua ký sổ với một số doanh nghiệp trên địa bàn thì bạn có thể nhờ các doanh nghiệp xuất hóa đơn hoặc các giấy tờ chứng minh nguồn gốc hàng hóa để xuất trình với đội quản lý thị trường.
Nếu như bạn không xuất trình được giấy tờ chứng minh nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa thì hàng hóa của bạn sẽ được coi là hàng hóa nhập lậu, theo quy định tại Khoản 7, Điều 3, Nghị định 185/2013/NĐ-CP: "Hàng nhập lậu bao gồm: Hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường không có hóa đơn, chứng từ kèm theo theo quy định của pháp luật hoặc có hóa đơn, chứng từ nhưng hóa đơn, chứng từ là không hợp pháp theo quy định của pháp luật về quản lý hóa đơn."
Điều 17, Nghị định 185/2013/NĐ-CP, quy định mức xử phạt hành chính với hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu như sau:
"1. Đối với hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 1.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
>>> Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài: 1900.6568
i) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
2. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 Điều này đối với một trong các trường hợp sau đây:
a) Người vi phạm trực tiếp nhập lậu hàng hóa có giá trị dưới 100.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Hàng hóa nhập lậu thuộc danh mục cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu.
3. Các mức phạt tiền quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng xử phạt hành chính đối với:
a) Chủ phương tiện vận tải hoặc người điều khiển phương tiện vận tải có hành vi cố ý vận chuyển hàng hóa nhập lậu;
b) Chủ kho tàng, bến, bãi, nhà ở có hành vi cố ý tàng trữ hàng hóa nhập lậu;
c) Người có hành vi cố ý giao nhận hàng hóa nhập lậu.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tịch thu phương tiện vận tải đối hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp tang vật vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên hoặc vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng, môi trường, đồ chơi có hại cho giáo dục nhân cách và sức khỏe trẻ em, văn hóa phẩm độc hại đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này."
Tùy vào giá trị hàng hóa tại cửa hàng mà không có hóa đơn, chứng từ… chứng minh nguồn gốc hàng hóa thì bạn sẽ bị xử phạt theo các mức khác nhau và có thể có hình thức xử phạt bổ sung.