Để xin nhập quốc tịch Việt Nam thì cần tuân thủ các quy định và thủ tục được quy định bởi pháp luật Việt Nam. Thông thường, quy trình này bao gồm việc chuẩn bị và nộp đầy đủ hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, thực hiện các bước xác minh về nhân thân và điều kiện nhập quốc tịch, cũng như tuân thủ các quy định về lệ phí và thời gian xử lý.
Mục lục bài viết
1. Ai là người có thẩm quyền cho phép gia nhập quốc tịch Việt Nam?
Căn cứ Điều 1 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 thì quốc tịch Việt Nam thể hiện mối quan hệ gắn bó của cá nhân với Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của công dân Việt Nam đối với Nhà nước và quyền, trách nhiệm của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với công dân Việt Nam.
Tại Điều 2 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định về quyền đối với quốc tịch như sau:
Theo đó, ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mỗi cá nhân đều có quyền có quốc tịch. Công dân Việt Nam không bị tước quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại Điều 31 của Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 bao gồm:
– Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có hành vi gây phương hại nghiêm trọng đến nền độc lập dân tộc, đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc đến uy tín của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
– Người đã nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 19 của Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 dù cư trú ở trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam cũng có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật Quốc tịch Việt Nam 2008.
Như vậy, dù là công dân Việt Nam hay công dân nước ngoài đã có quốc tịch Việt Nam nhưng có các hành động mang tính phản quốc thì sẽ bị tước quốc tịch Việt Nam.
Cùng với đó, nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam, mọi thành viên của các dân tộc đều bình đẳng về quyền có quốc tịch Việt Nam.
Căn cứ theo quy định tại Điều 38 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước về quốc tịch như sau:
Theo đó, Chủ tịch nước có quyền quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, cho trở lại quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
2. Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam:
Căn cứ theo Điều 21 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định về trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam như sau:
Theo đó, người xin nhập quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú. Trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này hoặc không hợp lệ thì Sở Tư pháp thông báo ngay để người xin nhập quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
Tiếp đó, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) xác minh về nhân thân của người xin nhập quốc tịch Việt Nam.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.
Sau đó, trong vòng 20 ngày, tính từ ngày nhận được đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp sẽ tiến hành kiểm tra lại hồ sơ. Nếu hồ sơ được xác định đủ điều kiện để nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp sẽ gửi thông báo bằng văn bản cho người đăng ký nhập quốc tịch Việt Nam để bắt đầu thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp người đăng ký muốn giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người không có quốc tịch.
Trong vòng 10 ngày làm việc, tính từ ngày nhận được giấy chứng nhận thôi quốc tịch nước ngoài của người đăng ký nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp sẽ báo cáo cho Thủ tướng Chính phủ để Chủ tịch nước xem xét và quyết định.
Đối với trường hợp người đăng ký nhập quốc tịch Việt Nam muốn giữ quốc tịch nước ngoài hoặc không có quốc tịch, trong vòng 20 ngày, tính từ ngày nhận được đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp sẽ tiến hành kiểm tra lại hồ sơ. Nếu hồ sơ xác định rằng người đăng ký có đủ điều kiện để nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp sẽ báo cáo cho Thủ tướng Chính phủ để Chủ tịch nước xem xét và quyết định.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
3. Điều kiện để được nhập quốc tịch Việt Nam là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định về điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam như sau:
Theo đó, công dân là người nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;
– Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;
– Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam;
– Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam;
– Có khả năng bảo đảm cuộc sống ổn định tại Việt Nam.
Việc quy định các điều kiện nêu trên là cần thiết nhằm đảm bảo cho người xin nhập quốc tịch Việt Nam có một cuộc sống thoải mái, dễ dàng và không cần phụ thuộc vào các cá nhân khác sau khi có quyết định được gia nhập quốc tịch Việt Nam. Điều này cho thấy sự quan tâm đặc biệt của Chính phủ, nhà nước Việt Nam đối với các đối tượng này.
Tuy nhiên, người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải có các điều kiện quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008, nếu thuộc một trong những trường hợp quy định sau đây:
– Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;
– Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
– Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Ngoài ra, người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép.
Như vậy, Việt Nam sẽ không cho phép công dân có hai quốc tịch trừ các trường hợp đặc biệt tại khoản 2 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 và cần có sự cho phép của Chủ tịch nước.
Trong đó, người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt Nam. Tên gọi này do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
Như vậy, người xin nhập quốc tịch Việt Nam không được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
Văn bản quy phạm pháp luật sử dụng trong bài viết:
– Luật Quốc tịch Việt Nam 2008
THAM KHẢO THÊM: