Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Tổng đài Luật sư
  • Dịch vụ Luật sư
  • Biểu mẫu
    • Biểu mẫu Luật
    • Biểu mẫu khác
  • Văn bản pháp luật
  • Kinh tế tài chính
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
    • Từ điển pháp luật
    • Thông tin địa chỉ
    • Triết học Mác-Lênin
    • Hoạt động Đảng Đoàn
    • Tư tưởng Hồ Chí Minh
    • Tư vấn tâm lý
    • Các thông tin khác
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Tư vấn pháp luật

Thẩm phán sơ cấp là gì? Điều kiện để được bổ nhiệm Thẩm phán sơ cấp?

  • 16/10/202216/10/2022
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    16/10/2022
    Tư vấn pháp luật
    0

    Khái niệm thẩm phán sơ cấp là gì? Điều kiện để được bổ nhiệm thẩm phán sơ cấp? Các bước để trở thành một Thẩm Phán tại Việt Nam? Sứ mệnh của Thẩm phán và Tòa án nhân dân?

      Một trong những chức danh rất quan trọng trong hệ thống Tòa án ở nước ta là thẩm phán sơ cấp. Để được bổ nhiệm chức danh này, công chức trong Tòa án phải đáp ứng rất nhiều điều kiện khác nhau.

      Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Thẩm phán sơ cấp là gì?
      • 2 2. Điều kiện để được bổ nhiệm thẩm phán sơ cấp:
      • 3 3. Các bước để trở thành một Thẩm Phán tại Việt Nam:
      • 4 4. Sứ mệnh của Thẩm phán và Tòa án nhân dân:

      1. Thẩm phán sơ cấp là gì?

      Thẩm phán sơ cấp là chức danh trong hệ thống Tòa án do cá nhân được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện nhiệm vụ xét xử vụ án và giải quyết những công việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án.

      Hiện nay thẩm phán Tòa án nhân dân ở nước ta được chia theo các cấp xét xử, gồm có: Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tình, Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện, và thẩm phán trong Tòa án quân sự.

      Thẩm phán Tòa án nhân dân có 04 ngạch: sơ cấp, trung cấp, cao cấp và Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

      Thẩm phán sơ cấp tiếng Anh là Elementary judge

      Một số thuật ngữ có liên quan

      * Bên Nguyên Đơn : The plaintiff

      * Bên Bị Đơn : The defendant

      * Người làm chứng : witness / deponent

      Xem thêm: Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm trong phiên tòa xét xử vụ án hình sự

      * Vụ kiện : lawsuit

      * Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) : The Peoples’s Tribunal of province (city)

      * Tòa Dân sự : Civil Court/ Tribunal

      * Tòa Hình sự : Criminal Court

      * Tòa án quân sự : Military Court

      * Tòa án quốc tế : International Court of Justice

      * Chánh án TAND : The People’s Tribunal President of province (city)

      * Thẩm phán : The judge

      Xem thêm: Các trường hợp phải thay đổi thẩm phán giải quyết vụ án dân sự

      * Thư ký tòan án : Court’s Clerk

      * Hội đồng Thẩm phán : Judges’ Chambers

      * Tòa gọi/triệu tập các đương sự lên để đối chất : The court summoned the persons concerned for a confrontation

      * Giấy triệu tập của Tòa (trát đòi) : The court summons

      * Hội Luật Gia Việt Nam : Vietnam Bar Association

      * Đòan Luật Sư Tp.HCM : The Lawyer’s Association of HoChiMinh City

      : Ho Chi Minh City Bar Association

      * Tòa án Tối cao : Supreme Court

      Xem thêm: Nội dung cơ bản của nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật

      * Tòa án Nhân dân Tối cao : The People’s Supreme Tribunal

      * Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao : People’s Supreme Organ of Control

      * Sơ thẩm : Court of First Instance / County Court

      * Phúc Thẩm : Court of Appeal / Appeal Court

      * Tái Thẩm : Review Court

      * Đội thi hành án : Department of Law’s Enforcement

      * Luật : Laws

      * Pháp lệnh : Ordinances

      Xem thêm: Vấn đề thay đổi thẩm phán

      * Nghị định : Decrees

      * Các cơ quan quản lý nhà nước : Administrative agencies

      2. Điều kiện để được bổ nhiệm thẩm phán sơ cấp:

      – Là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần dũng cảm và kiên quyết bảo vệ công lý, liêm khiết và trung thực.

      – Có trình độ cử nhân luật trở lên.

      – Đã được đào tạo nghiệp vụ xét xử.

      – Có thời gian làm công tác pháp luật từ 05 năm trở lên;

      – Có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo quy định của luật tố tụng;

      – Đã trúng tuyển kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp.

      Xem thêm: Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật

      – Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.

      Đối với điều kiện “Đã được đào tạo nghiệp vụ xét xử” thì theo quy định tại Quyết định 636/QĐ-TANDTC năm 2018 thì thẩm tra viên, Thư ký Tòa án được cử đi học đào tạo nghiệp vụ xét xử khi đáp ứng các điều kiện sau:

      – Có thời gian làm công tác pháp luật từ đủ 04 năm trở lên.

      – Có trình độ cử nhân Luật hệ chính quy (đối với các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, huyện biên giới, hải đảo thì Thủ trưởng đơn vị căn cứ điều kiện cụ thể báo cáo Lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định).

      – Thời gian công tác còn lại ít nhất 7 năm tính từ ngày được cử đi học.

      – Có ít nhất 3 năm liền kề năm được cử đi học hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác.

      – Đảm bảo các yêu cầu về phẩm chất chính trị, đạo đức, chuyên môn và là nguồn để dự thi tuyển chọn Thẩm phán.

      Thực tế hiện nay, đa số các thẩm phán đều xuất phát điểm từ thư ký tòa án, vì vậy cử nhân luật muốn đi theo con đường thẩm phán thì có thể bắt đầu bằng việc thi công chức ngạch Thư ký tòa án.

      Xem thêm: Thủ tục phê chuẩn, bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao

      3. Các bước để trở thành một Thẩm Phán tại Việt Nam:

      Bước 1 : Bạn phải đang là Thư ký Toà án

      Để trở thành Thư ký Toà Án, bạn phải có bằng cử nhân Luật và thi đậu kỳ thi tuyển công chức vào ngành Toà Án để được bổ nhiệm chức danh Thư ký Toà án.

      Nếu không rõ về chức danh này, bạn có thể tham khảo qua bài viết của chúng tôi dưới đây :

      Sau khi đã trở thành một Thư ký Toà án, bạn phải ra sức phấn đấu để sớm được cử đi học lớp nghiệp vụ xét xử. Đồng thời, bạn cũng phải là đảng viên của Đảng cộng sản Việt Nam. Khi đã đáp ứng được hai yêu cầu đó rồi thì thời gian bạn được lên làm

      Thẩm phán sẽ chỉ còn tuỳ thuộc vào khả năng của bạn và nhu cầu của Toà án nơi bạn công tác .

      Bước 2 : Bạn phải hoàn thành khoá học đào tạo nghiệp vụ xét xử

      Điều này đồng nghĩa với việc bạn phải có chứng chỉ về đào tạo nghiệp vụ xét xử do cơ sở trong nước có chức năng đào tạo về nghiệp vụ xét xử cấp theo quy định của pháp luật. Đối với một số trường hợp có chứng chỉ được cấp bởi các nước bên ngoài lãnh thổ Việt Nam thì chứng chỉ đó bắt buộc phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam công nhận.

      Nếu trong thời gian làm Thư ký Toà án bạn ra sức phấn đấu, học tập và công tác tốt thì sẽ được cử đi học khoá đào tạo nghiệp vụ xét xử này (Thời gian đào tạo : 01 năm). Đây được xem là một điều kiện cần để bạn trở thành một Thẩm Phán trong tương lai.

      Xem thêm: Điều động, luân chuyển, biệt phái thẩm phán

      Bước 3 : Bạn được bổ nhiệm trở thành Thẩm Phán

      Theo quy định hiện tại là chỉ khi có quyết định bổ nhiệm Thẩm Phán của Chánh án toà án nhân dân tối cao thì lúc đó bạn mới chính thức trở thành Thẩm Phán. Và lúc đó bạn sẽ trở thành Thẩm Phán sơ cấp, cũng là ngạch thấp nhất trong bốn ngạch Thẩm Phán hiện có. Và mỗi ngạch lại đi kèm với một thời gian công tác khác nhau.

      Thẩm Phán sơ cấp

      – Đối với chức danh này, thời gian trung bình của bạn sẽ là 10 năm kể từ khi trở thành một sinh viên trường Luật. Trong đó bao gồm thời gian học Đại Học (4 năm), thời gian công tác pháp luật (5 năm) và tham gia khoá đào tạo nghiệp vụ xét xử (1 năm)

      *Trường hợp đặc biệt

      Người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền điều động đến để đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, tuy chưa đủ thời gian làm công tác pháp luật nhưng có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 67 của Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014 và Có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo quy định của luật tố tụng thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp.

      4. Sứ mệnh của Thẩm phán và Tòa án nhân dân:

      Sứ mệnh của TAND được xác định là bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, và người thực thi nhiệm vụ cốt lõi chính là các Thẩm phán. Tuy nhiên, cùng là công chức như các ngành nghề khác nhưng Thẩm phán hiện nay đang phải chịu rất nhiều áp lực trong quá trình thực thi nhiệm vụ của mình và xã hội luôn đòi hỏi ở họ cao hơn các ngành nghề khác.

      Trong số đội ngũ cán bộ, công chức của nước ta thì đội ngũ công chức Tòa án, đặc biệt là Thẩm phán chịu sự giám sát nhiều nhất trên cả hai phương diện, đó là cơ chế tiền kiểm và hậu kiểm. Trước mỗi phiên tòa, hay khi ban hành bản án, các Thẩm phán bị Kiểm sát viên, bị những người tham gia tố tụng giám sát. Đặc biệt, có 2 đối tượng là Kiểm sát viên và Luật sư với tư cách là người bào chữa hoặc người bảo vệ cho các đương sự, họ là những người có kiến thức pháp luật rất cao, cùng với đó là đội ngũ phóng viên báo chí được tham dự những phiên tòa công khai, họ cũng có thể giám sát. Còn theo cơ chế hậu kiểm là Kiểm sát viên không chỉ giám sát Thẩm phán trong quá trình xét xử và bản thân họ lại chịu sự giám sát của Viện Kiểm sát cùng cấp, Viện Kiểm sát cấp trên và Thẩm phán cũng chịu sự giám sát của Tòa án cấp trên.

      Xem thêm: Hội thẩm nhân dân ngang quyền với Thẩm Phán khi xét xử vụ án hành chính

      Điều quan trọng là việc giám sát này là vô thời hạn, vì đối với các vụ án hình sự theo Điều 278 và 295 của BLTTHS, thời hạn kháng nghị giám đốc thẩm và kháng nghị tái thẩm, nhất là trong trường hợp giám đốc thẩm khi oan sai thì không bị hạn chế về mặt thời gian, kể cả trường hợp người bị kết tội oan đã chết vẫn phải kháng nghị.

      Theo Điều 334 BLTTDS thì thời hạn kháng nghị giám đốc thẩm đối với vụ án dân sự, kinh tế, lao động; gọi chung là các vụ án dân sự là 5 năm. Tuy nhiên, Điều 355 của Bộ luật này lại không quy định thời gian người có thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm khi nào thì họ hết quyền kháng nghị. Bởi vì, chỉ quy định thời hạn kháng nghị là 1 năm kể từ khi những người đó biết được sự việc, khi nào họ biết được sự việc thì BLTTDS hiện nay quy định họ được toàn quyền. Chính vì vậy, các Thẩm phán luôn luôn phải rất cẩn trọng trong công việc của mình.

      Không chỉ chịu sự giám sát chặt chẽ từ nhiều phía, Thẩm phán hiện nay đang chịu sự quá tải của công việc. Lượng án tăng lên hàng năm, nhưng biên chế từ năm 2012 đến nay không tăng mà tới đây còn phải tinh giản theo Nghị quyết 39 của Trung ương. Vừa qua, khi trả lời chất vấn trước Quốc hội, Chánh án TANDTC Nguyễn Hòa Bình cũng đã nêu một thực tế là theo quy định, mỗi Thẩm phán phải xét xử 5 vụ/tháng, nhưng nhiều quận ở TP Hồ Chí Minh, Thẩm phán đã phải xử đến 12 vụ/tháng, quận Ninh Kiều ở TP Cần Thơ mỗi Thẩm phán đã phải xét xử đến 18 vụ/tháng. Với số lượng công việc nhiều vậy, nguy cơ rủi ro về chất lượng rất cao, dù rằng các Thẩm phán đã cố gắng hết mình.

      Năm 2017, toàn hệ thống Tòa án xét xử 60.048 vụ, với 100.077 bị cáo. Số lượng án lớn như vậy, nhưng chỉ có 0,45% vụ án bị hủy do lỗi chủ quan. Mà lỗi chủ quan ở đây được hệ thống Tòa án đánh giá là lỗi của cá nhân Thẩm phán, chỉ có 1,09% sai do lỗi chủ quan của Tòa án. Con số đó đã nói lên  sự nỗ lực rất lớn của các Thẩm phán. Trong khi đó, các chỉ tiêu thi đua áp dụng trong Tòa án khá chặt. Theo quy định, 1 Thẩm phán có án bị hủy, sửa; đặc biệt là hủy, còn bị sửa thì chỉ cần 0,7% đã không được xét thi đua; nếu quá 1,16% trên tổng vụ án đã xét xử thì Thẩm phán bị dừng không được tái bổ nhiệm. Đây cũng là điều mà đại đa số các Thẩm phán lo lắng.

      Vấn đề xã hội cũng là điều đáng quan tâm và chia sẻ đối với các Thẩm phán. Đó là với những vụ án dân sự, kinh tế, hôn nhân và gia đình, Tòa án có xử như thế nào cũng không bao giờ làm hài lòng cả hai bên. Bên thắng thì ca ngợi, còn bên thua thì đương nhiên họ sẽ oán ghét, thậm chí họ còn cho rằng Tòa án có tiêu cực, họ có thể có những hành động nguy hiểm. Đã có những Thẩm phán phải chịu những hậu quả vô cùng ghê gớm từ những đương sự như vậy.

      Trên thực tế, hàng chục năm qua có nhiều gương sáng tư pháp, Thẩm phán tâm huyết, liêm chính, cống hiến hết mình cho hệ thống Tòa án mà mọi người đều biết đến. Tuy nhiên, bên cạnh đó, cũng có những nơi đã xảy ra tiêu cực và chính sự tiêu cực này đã làm lu mờ đi những thành tựu, những nỗ lực, cố gắng của đội ngũ cán bộ, Thẩm phán.

        Xem thêm: Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thẩm phán

        Theo dõi chúng tôi trên
        5 / 5 ( 1 bình chọn )
        Gọi luật sư ngay
        Tư vấn luật qua Email
        Báo giá trọn gói vụ việc
        Đặt lịch hẹn luật sư
        Đặt câu hỏi tại đây

        Tags:

        Điều kiện trở thành thẩm phán

        Hội đồng thẩm phán

        Thẩm phán


        CÙNG CHỦ ĐỀ

        Hòa giải ly hôn Tòa án hỏi gì? Xử ly hôn Thẩm phán hỏi gì?

        Ai có quyền yêu cầu ly hôn? Điều kiện để được yêu cầu ly hôn? Hòa giải ly hôn Tòa án hỏi gì? Xử ly hôn Thẩm phán hỏi gì?

        Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân trong tố tụng dân sự

        Khái quát về Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân? Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân trong tố tụng dân sự?

        Thủ tục xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán TANDTC

         Thủ tục xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao?  Quyền hạn xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao?

        Thẩm quyền xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán TANDTC

         Cơ sở của thủ tục đặc biệt xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao? Yêu cầu, kiến nghị và đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao? Thẩm quyền xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao?

        Quy định về phân công Thẩm phán giải quyết vụ án dân sự

        Những quy định chung về thẩm phán? Quy định về phân công Thẩm phán giải quyết vụ án dân sự?

        Mẫu quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự (dành cho Thẩm phán) (45-DS)

        Mẫu quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự (dành cho Thẩm phán) là gì? Mẫu quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự (dành cho Thẩm phán)? Hướng dẫn soạn thảo mẫu quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự (dành cho Thẩm phán)? Một số quy định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự (dành cho Thẩm phán)?

        Mẫu quyết định Giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (90-DS)

        Mẫu quyết định Giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao là gì? Mẫu quyết định Giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao? Hướng dẫn làm Mẫu quyết định Giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao? Thủ tục và thẩm quyền xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao?

        Mẫu quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm dành cho Thẩm phán (15-DS)

        Mẫu quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm là gì, Mục đích của mẫu đơn? Mẫu quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm? Hướng dẫn làm Mẫu quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm? Một số quy định của pháp luật về buộc thực hiện biện pháp bảo đảm?

        Mẫu quyết định Giám đốc thẩm của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao (91-DS)

        Mẫu quyết định Giám đốc thẩm của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao là gì, Mục đích của mẫu đơn? Mẫu quyết định Giám đốc thẩm của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao? Hướng dẫn làm Mẫu quyết định Giám đốc thẩm của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao? Trình tự thủ tục Giám đốc thẩm của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao?

        Mẫu quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự (dành cho Thẩm phán) (38-DS)

        Mẫu quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự là gì, Mục đích của mẫu đơn? Mẫu quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự? Hướng dẫn làm Mẫu quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự? Một số quy định của pháp luật về công nhận sự thỏa thuận của các đương sự? Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự tại phiên tòa phúc thẩm?

        Xem thêm

        Tìm kiếm

        Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

        Đặt câu hỏi trực tuyến

        Đặt lịch hẹn luật sư

        Văn phòng Hà Nội:

        Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: dichvu@luatduonggia.vn

        Văn phòng Miền Trung:

        Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: danang@luatduonggia.vn

        Văn phòng Miền Nam:

        Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

        Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
        Scroll to top
        • Gọi ngay
        • Chỉ đường
          • HÀ NỘI
          • ĐÀ NẴNG
          • TP.HCM
        • Đặt câu hỏi
        • Trang chủ