Tham gia bảo hiểm xã hội 10 năm có được bảo lưu để đóng tiếp không? Quy định về thời hạn làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào Luật sư tư vấn. Tôi tên: Trần Phong Thanh, hiện đang sinh sống tại Thành phố Đà nẵng. Xin Luật sư tư vấn giúp cho tôi về chế độ BHXH như sau: Tôi công tác và đóng BHXH gần 10 năm, từ năm 2001 đến hết năm 2011. Hệ số tính lương mấy năm gần nhất được tính là hệ số 4, chuyên viên 4 là 3,26 và được 0,3 trách nhiệm tổng là 3,56 tại BHXH tỉnh Đăklắk. Từ khi nghỉ làm và chuyển về Tp Đà nẵng năm 2011 đến nay tôi vẫn bảo lưu và giữ sổ BHXH và chưa thanh toán BHXH, kể cả thanh toán BH thất nghiệp. Vậy xin Luật sư cho tôi hỏi BHXH của tôi có tiếp tục bảo lưu để sau này tôi đi làm và đóng BHXH tiếp để sau này về hưu có được không, chưa thanh toán BH thất nghiệp bây giờ tôi thanh toán tiền BH thất nghiệp có được không và thanh toán ở đâu. Nếu tôi không tiếp tục tham gia đóng BHXH nữa, tôi sẽ được thanh toán BHXH một lần không và thanh toán ở đâu và tổng mức thanh toán BHXH trong thời gian nêu ở trên là được bao nhiêu. Xin chân thành cảm ơn Luật sư?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Giải quyết vấn đề:
Về bảo lưu thời gian đóng BHXH:
Điều 61 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
“Điều 61. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.”
Như vậy, như thông tin bạn cung cấp, bạn chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu và chưa thanh toán bảo hiểm một lần. Do đó, bạn hoàn toàn có thể tiếp tục bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm để sau này đi làm tiếp tục đóng bảo hiểm.
Về thanh toán tiền bảo hiểm thất nghiệp:
Khoản 1 Điều 46 Luật việc làm 2013 quy định về thời hạn làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
“Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt
hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.”
Trường hợp của bạn chấm dứt
Theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định như sau:
“Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;”
Như vậy, khoảng thời gian bạn chấm dứt hợp đồng lao động từ năm 2011 đến nay quá 24 tháng nên bạn sẽ không được cộng dồn để hưởng bảo hiểm thất nghiệp cho khoảng thời gian 10 năm đã tham gia bảo hiềm. Nếu bạn tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì thời gian tính bảo hiểm thất nghiệp sẽ tính lại từ đầu.
Về thanh toán BHXH một lần:
Nếu bạn muốn hưởng bảo hiểm xã hội một lần, theo Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết sô 93/2015/QH13 về việc thực hiện chính sách hưởng BHXH một lần đối với người lao động quy định:
“Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần.”
Trường hợp của bạn đã tham gia đóng BHXH 10 năm (tức chưa đủ 20 năm) và đã nghỉ việc từ năm 2011, do đó, bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu nhận BHXH một lần.
Mức hưởng BHXH một lần trong trường hợp của bạn được tính theo số năm bạn đóng BHXH, cứ mỗi năm được tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Cách tính này căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội 2014. Cụ thể như sau:
“Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.”
Như vậy, bạn cần làm rõ mức tiền lương bình quân tháng của mỗi năm trong các năm bạn đóng BHXH để tính mức hưởng BHXH một lần.
>>> Luật sư
Hồ sơ và hưởng BHXH một lần được quy định tại Điều 109 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
“Điều 109. Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần
1. Sổ bảo hiểm xã hội.
2. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.
3. Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:
a) Hộ chiếu do nước ngoài cấp;
b) Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;
c) Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
4. Trích sao hồ sơ bệnh án trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 và điểm c khoản 1 Điều 77 của Luật này.
5. Đối với người lao động quy định tại Điều 65 và khoản 5 Điều 77 của Luật này thì hồ sơ hưởng trợ cấp một lần được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.”
Về trình tự thủ tục, căn cứ Khoản 4 Điều 110 Luật bảo hiểm xã hội 2014, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.