Thẩm quyền của công an an ninh kinh tế
Thẩm quyền của công an an ninh kinh tế
1. Cơ sở pháp lý:
– Luật xử lý vi phạm hành chính 2012;
2. Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 4 Luật công an nhân dân 2014 công an nhân dân là lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm. Công an nhân dân gồm lực lượng An ninh nhân dân, lực lượng Cảnh sát nhân dân và Công an xã.
Như thế, Các thành viên trong phòng công an an ninh kinh tế có thẩm quyền trong lĩnh vực kinh tế theo Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 sau đây:
– Áp dụng các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực kinh tế. Bao gồm:
Phạt tiền đến 40.000.000 đồng trong trường hợp phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã;
Phạt tiền đến 50.000.000 đồng: sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi, cây trồng; thú y; kế toán; kiểm toán độc lập; phí, lệ phí; quản lý tài sản công; đăng ký kinh doanh;
Phạt tiền đến 100.000.000 đồng: sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi, phân bón; quảng cáo; đặt cược và trò chơi có thưởng;
Phạt tiền đến 150.000.000 đồng: quản lý giá; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý, phát triển nhà và công sở; đấu thầu; đầu tư;
Phạt tiền đến 200.000.000 đồng: sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả;
(khoản 1 Điều 24 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012).
Với biện pháp khác phục hậu quả thì được áp dụng ngoại trừ chiến sĩ công an nhân dân bao gồm các biện pháp sau:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh;
Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại.
(khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012).
Cụ thể, với từng chức danh trong phòng công an an ninh kinh tế có thẩm quyền sau:
Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
– Phạt cảnh cáo;
– Phạt tiền đến 1% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 nhưng không quá 500.000 đồng.
Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 có quyền:
– Phạt cảnh cáo;
– Phạt tiền đến 3% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 nhưng không quá 1.500.000 đồng.
Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát đường thủy; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh,Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh văn hóa, tư tưởng, Trưởng phòng An ninh thông tin thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, có quyền:
– Phạt cảnh cáo;
– Phạt tiền đến 20% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 nhưng không quá 25.000.000 đồng;
– Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
>>> Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài: 1900.6568
– Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
– Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.