Tuân thủ các quy định về an toàn giao thông là trách nhiệm của mỗi người dân khi tham gia giao thông. Hành vi tắt máy và rời vị trí lái khi dừng xe trên đường bộ bị xử phạt như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Quy định pháp luật về dừng xe, đỗ xe trên đường bộ:
Để đảm bảo an toàn cho các phương tiện giao thông trên đường bộ, người tham gia giao thông phải tuân thủ các quy định an toàn giao thông đường bộ. Việc dừng xe, đỗ xe của người điều khiển phương tiện giao thông được pháp luật quy định chặt chẽ nhằm hạn chế rủ ro có thể xảy ra.
Theo quy định pháp luật, dừng xe là trạng thái đứng yên tạm thời của phương tiện giao thông trong một khoảng thời gian cần thiết đủ để cho người lên, xuống phương tiện, xếp dỡ hàng hóa hoặc thực hiện công việc khác; Đỗ xe là trạng thái đứng yên của phương tiện giao thông không giới hạn thời gian.
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 18 văn bản hợp nhất số 53/VBHN-VPQH ban hành ngày 10 tháng 12 năm 2018 hợp nhất Luật giao thông đường bộ, theo đó khi dừng xe hoặc đỗ xe trên đường bộ người điều khiển phương tiện phải tuân thủ các quy định sau:
– Có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết về việc dừng, đỗ xe;
– Phải cho xe dừng, đỗ ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; nếu lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì phải cho xe dừng, đỗ sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình;
– Trường hợp trên đường đã xây dựng nơi dừng xe, đỗ xe hoặc quy định các điểm dừng xe, đỗ xe thì phải dừng, đỗ xe tại các vị trí đó;
– Sau khi đỗ xe, chỉ được rời khỏi xe khi đã thực hiện các biện pháp an toàn; nếu xe đỗ chiếm một phần đường xe chạy phải đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm ở phía trước và phía sau xe để người điều khiển phương tiện khác biết;
– Không mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi chưa bảo đảm điều kiện an toàn;
– Khi dừng xe, không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái;
– Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải được chèn bánh.
2. Tắt máy và rời vị trí lái khi dừng xe bị xử phạt như thế nào?
Khi đang tham gia giao thông trên đường, người điều khiển phương tiện giao thông muốn dừng xe phải tuân thủ các quy định pháp luật về an toàn giao thông, nhằm đảm bảo an toàn cho bản thân người điều khiển phương tiện và các phương tiện khác đang lưu thông trên đường. Việc không tuân thủ, được coi là hành vi vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ, do đó sẽ bị xử phạt theo quy định pháp luật.
2.1. Xử phạt vi phạm hành chính:
Căn cứ quy định tại điểm e khoản 3 Điều 18 Văn bản hợp nhất Luật giao thông đường bộ, quy định về việc dừng xe trên đường, theo đó khi cho xe dừng trên đường bộ, người điều khiển phương tiện giao thông không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái. Như vậy, trường hợp tắt máy và rời vị trí lái khi dừng xe là hành vi vi phạm quy định pháp luật về giao thông đường bộ.
Theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019 NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2019, người điều khiển phương tiện giao thông có các hành vi vi phạm về dừng xe, đỗ xe dưới đây sẽ bị phạt tiền từ từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng:
– Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m;
– Dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt;
– Dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước;
– Rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe;
– Dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe;
– Dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;
– Dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”,
Như vậy, hành vi tắt máy và rời vị trí lái khi dừng xe sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
2.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự:
Hành vi tắt máy và rời vị trí lái khi dừng xe sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu hành vi này gây ra hậu quả nghiêm trọng (đủ yếu tố cấu thành tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ) được quy định tại Điều 260 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017, cụ thể như sau:
– Hành vi tắt máy và rời vị trí lái khi dừng xe mà gây ra một trong những hậu quả dưới đây sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng và phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
+ Làm chết người;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
– Hành vi tắt máy và rời vị trí lái khi dừng xe sẽ bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm, nếu gây ra các hậu quả sau:
+ Làm chết 02 người;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
– Hành vi tắt máy và rời vị trí lái khi dừng xe sẽ bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm, nếu gây ra một trong những hậu quả dưới đây:
– Làm chết 03 người trở lên;
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
– Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
Như vậy, tùy thuộc vào mức độ vi phạm của hành vi mà người có hành vi vi phạm sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý tương ứng.
3. Các trường hợp nghiêm cấm dừng xe, đỗ xe trên đường:
Từ những quy định pháp luật về dừng xe, đỗ xe khi tham gia giao thông, pháp luật đã đề ra các trường hợp người điều khiển phương tiên giao thông không được dừng xe, đỗ xe trên đường. Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 18 văn bản hợp nhất Luật giao thông đường bộ số 53/VBHN-VPQH ban hành ngày 10 tháng 12 năm 2018, theo đó người điều khiển phương tiện giao thông không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau:
– Dừng, đỗ xe bên trái đường một chiều;
– Dừng xe, đỗ xe trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất;
– Dừng xe, đỗ xe trên cầu, gầm cầu vượt;
– Không được dừng xe, đỗ xe song song với một xe khác đang dừng, đỗ;
– Người điều khiển phương tiện không được cho xe dừng, đõ trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;
– Không được dừng, đỗ xe tại nơi đường giao nhau và trong phạm vi 5 mét tính từ mép đường giao nhau;
– Không được cho xe dừng, đỗ tại nơi dừng của xe buýt;
– Dừng, đỗ xe trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức;
– Dừng, đỗ xe tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe;
– Không được cho xe dừng, đỗ trong phạm vi an toàn của đường sắt;
– Không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí che khuất biển báo hiệu đường bộ.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017;
– Văn bản hợp nhất số 53/VBHN-VPQH Luật giao thông đường bộ ban hành ngày 10 tháng 12 năm 2018;
–