Tăng vốn điều lệ là một trong những quyết định quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau mà doanh nghiệp tiến hành tăng vốn điều lệ, chẳng hạn như doanh nghiệp doanh nghiệp muốn có thêm nguồn vốn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Vậy tăng vốn điều lệ có phải nộp thêm thuế môn bài không?
Mục lục bài viết
1. Quy định của pháp luật về thuế môn bài:
Thuế môn bài là một thuật ngữ được sử dụng trước đây, hiện nay thuật ngữ tương đương được thay thế sử dụng rộng rãi đó là lệ phí môn bài. Theo quy định, có thể hiểu thuế môn bài là khoản tiền mà doanh nghiệp, hộ, cá nhân kinh doanh phải nộp định kỳ hàng năm hoặc khi mới ra sản xuất, kinh doanh. Đây là nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện tuy mức nộp không lớn, trừ trường hợp được miễn. Để tránh dẫn đến việc kê khai và nộp lệ phí môn bài không chính xác và phát sinh những khoản phạt không đáng có thì cần tìm hiểu kỹ về thời hạn, cách thức, định mức nộp …
Căn cứ khoản 1 Điều 4
– Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng thì mức thu là 03 triệu đồng/năm
– Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống thì mức thu là 02 triệu đồng/năm
– Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác thì mức thu là 01 triệu đồng/năm
Nếu trường hợp tổ chức có thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài là vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư của năm trước liền kề năm tính lệ phí môn bài.
Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP và điểm c Khoản 1 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP quy định một số trường hợp được miễn lệ phí môn bài là:
– Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống
– Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (từ ngày 01/01 đến ngày 31/12) đối với: Tổ chức thành lập mới (được cấp mã số thuế mới, mã số doanh nghiệp mới), hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh…
Khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 quy định mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp tiền thuế nói chung và lệ phí môn bài nói riêng như sau: Số tiền chậm nộp (tiền phạt khi chậm nộp) = Số tiền lệ phí môn bài chậm nộp x 0.03% x Số ngày chậm nộp. Theo đó, thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.
2. Tăng vốn điều lệ có phải nộp thêm thuế môn bài không?
Căn cứ Khoản 34 Điều 4
Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp, vốn điều lệ có thể tăng, số tiền tăng đó có thể do công ty tự bỏ thêm vào hoặc kêu gọi góp vốn từ các nhà đầu tư, nhằm mục đích chính là giúp công ty gia tăng năng lực tài chính, mở rộng cơ hội phát triển trong hoạt động kinh doanh.
Ngoài ra, việc tăng vốn điều lệ còn có thể nhằm một số mục đích khác như: Tăng hạn mức vay được từ ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính; khẳng định sự phát triển của công ty, qua đó giúp củng cố niềm tin của các cổ đông, có được sự tin tưởng với đối tác, chủ nợ…
Hoặc không vì những mục đích trên mà trong một số trường hợp vốn điều lệ được tăng khi: vốn điều lệ đang có không đủ cho hoạt động kinh doanh, giá trị hợp đồng ký kết với khách hàng lớn hơn vốn điều lệ công ty. Khi đó đối tác có thể yêu cầu tăng vốn để hạn chế rủi ro.
Trong thực tế công ty khi tăng vốn điều lệ lên bậc thuế môn bài mới sẽ phát sinh nghĩa vụ nộp bổ sung lệ phí môn bài đồng thời phát sinh nghĩa vụ nộp lại tờ khai lệ phí môn bài vào đầu năm tài chính tiếp theo. Việc tăng vốn điều lệ có phải nộp thêm thuế môn bài hay không được chia làm 2 trường hợp sau:
– Tăng vốn điều lệ nhưng không vượt quá ngưỡng bậc lệ phí môn bài phải đóng.
– Tăng vốn điều lệ vượt quá ngưỡng bậc lệ phí môn bài phải đóng.
+ Căn cứ theo quy định của pháp luật (đã nêu trên), nếu trong năm daonh nghiệp có thay đổi về vốn thì doanh nghiệp nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm phát sinh thông tin thay đổi.
Theo đó, nếu doanh nghiệp tăng vốn điều lệ thì doanh nghiệp sẽ phải nộp lại tờ khai thuế môn bài của năm sau năm thay đổi vốn, đồng thời doanh nghiệp không phải nộp thêm tiền thuế môn bài cho năm thực hiện tăng vốn vì đã nộp đầu năm rồi. Nếu doanh nghiệp tăng vốn nhưng không vượt quá ngưỡng bậc lệ phí môn bài đang phải đóng thì mức lệ phí năm sau năm thay đổi vẫn như mức cũ. Còn nếu doanh nghiệp tăng vốn điều lệ vượt quá ngưỡng bậc lệ phí môn bài đang phải đóng thì mức lệ phí năm sau năm thay đổi sẽ là mức mới theo quy định.
3. Thủ tục tăng vốn điều lệ:
Căn cứ khoản 1 Điều 10 Nghị định 126/2020/ND-CP, thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài như sau: Người nộp lệ phí môn bài nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm phát sinh thông tin thay đổi. Nếu trong năm có thay đổi về vốn thì người nộp lệ phí môn bài nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30/01 năm sau năm phát sinh thông tin thay đổi. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài. Doanh thu làm căn cứ tính số tiền lệ phí môn bài phải nộp và thông báo cho người nộp lệ phí môn bài.
Tại Điều 51 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định thủ tục tăng vốn điều lệ của công ty cổ phần được tiến hành như sau:
– Công ty gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp bao gồm:
+ Hồ sơ tăng vốn điều lệ của công ty cổ phần bao gồm:
+ Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
+ Nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc tăng vốn điều lệ;
+ Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư 2020.
– Sau khi nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Những văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
Luật Quản lý thuế 2019
Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Quản lý thuế
Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
THAM KHẢO THÊM: