Tăng tuổi nghỉ hưu, số năm đóng BHXH để hưởng lương hưu có tăng? Điều kiện hưởng lương hưu khi bị suy giảm lao động. Quy định về thay đổi số năm đóng bảo hiểm xã hội với lao động để tính mức lương hưu năm 2021.
Tuổi nghỉ hưu thay đổi sẽ dẫn đến những thay đổi về phí bảo hiểm xã hội, số năm đóng bảo hiểm để được nhận lương hưu tối đa và số tiền lương nhận được khi nghỉ hưu. Vậy những quy định về thay đổi độ tuổi cũng như quy định về thời gian đóng bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào? Bài viết dưới đây của Luật Dương gia sẽ giúp cho bạn đọc giải đáp được những vấn đề này
Mục lục bài viết
1. Quy định về tăng tuổi hưởng lương hưu
Trước đây, người lao động trong điều kiện bình thường sẽ được nghỉ hưu vào năm 60 tuổi với nam và 55 tuổi với nữ.
Tuy nhiên từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu được điều chỉnh tăng theo khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019. Cụ thể, Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi ba tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi bốn tháng đối với lao động nữ; Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm ba tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
Như vậy, đối với lao động nam sinh từ tháng 1/1961 đến tháng 9/1961 sẽ đủ tuổi nghỉ hưu vào năm 2021 và tuổi nghỉ hưu sẽ là 60 tuổi 3 tháng; lao động nam sinh từ tháng 10/1961 đến tháng 6/1962 sẽ đủ tuổi nghỉ hưu vào năm 2022 và tuổi nghỉ hưu sẽ là 60 tuổi 6 tháng…
Đối với lao động nữ sinh từ tháng 1/1966 đến tháng 8/1966 sẽ đủ tuổi nghỉ hưu vào năm 2021 và tuổi nghỉ hưu sẽ là 55 tuổi 4 tháng; lao động nữ sinh từ tháng 9/1966 đến tháng 4/1967 sẽ đủ tuổi nghỉ hưu vào năm 2022 và tuổi nghỉ hưu sẽ là 55 tuổi 8 tháng….
Quy định nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn cũng được thực hiện theo lộ trình tương tự, được quy định chi tiết hơn theo bảng thể hiện theo từng năm đủ tuổi nghỉ hưu (kể từ năm 2021) sẽ được áp dụng đối với những người lao động cụ thể theo tháng, năm sinh.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật lao động năm 2019 thì người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi.
2. Quy định về thay đổi số năm đóng bảo hiểm xã hội với lao động để tính mức lương hưu
Theo điểm a khoản 2 Điều 56 và điểm a khoản 2 Điều 74
Trong đó, nếu nghỉ hưu vào năm 2021, số năm đóng bảo hiểm xã hội của người lao động được tính là 19 năm (tăng 1 năm so với năm 2020).
Việc nghỉ hưu ở tuổi cao hơn tối đa là 5 năm và thực hiện cùng với lộ trình bắt đầu tăng từ năm 2021. Tuổi nghỉ hưu cao hơn không vượt quá 67 tuổi đối với nam vào năm 2028 và không vượt quá 65 tuổi đối với nữ vào năm 2035.
Tuổi nghỉ hưu của người lao động (người lao động) từ năm 2021 sẽ tăng theo quy định mới tại Bộ luật lao động 2019.
Theo đó, từ 1/1/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam và 4 tháng đối với lao động nữ, cụ thể:
– Tuổi nghỉ hưu đối với lao động nữ trong điều kiện lao động bình thường
+ Năm 2021: Đủ 55 tuổi 4 tháng
+ Năm 2022: Đủ 55 tuổi 8 tháng
+ Năm 2023: Đủ 56 tuổi
+ Năm 2024: Đủ 56 tuổi 4 tháng
+ Năm 2025: Đủ 56 tuổi 8 tháng
+ Năm 2026: Đủ 57 tuổi
+ Năm 2027: Đủ 57 tuổi 4 tháng
+ Năm 2028: Đủ 57 tuổi 8 tháng
+ Năm 2029: Đủ 58 tuổi
+ Năm 2030: Đủ 58 tuổi 4 tháng
+ Năm 2031: Đủ 58 tuổi 8 tháng
+ Năm 2032: Đủ 59 tuổi
+ Năm 2033: Đủ 59 tuổi 4 tháng
+ Năm 2034: Đủ 59 tuổi 8 tháng
+ Từ năm 2035 trở đi: Đủ 60 tuổi
– Tuổi nghỉ hưu đối với lao động nam trong điều kiện lao động bình thường:
+ Năm 2021: Đủ 60 tuổi 3 tháng
+ Năm 2022: Đủ 60 tuổi 6 tháng
+ Năm 2023: Đủ 60 tuổi 9 tháng
+ Năm 2024: Đủ 61 tuổi
+ Năm 2025: Đủ 61 tuổi 3 tháng
+ Năm 2026: Đủ 61 tuổi 6 tháng
+ Năm 2027: Đủ 61 tuổi 9 tháng
+ Từ năm 2028 trở đi: Đủ 62 tuổi.
– Đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì:
Từ năm 2021 trở đi: Áp dụng theo nguyên tắc “Có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so với người lao động làm việc ở điều kiện lao động bình thường”.
3. Quy định về thay đổi điều kiện hưởng lương hưu khi bị suy giảm lao động
Từ năm 2021, điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm lao động cũng được thay đổi theo quy định mới tại điểm b khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019.
Cụ thể, người lao động có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn nếu thuộc một trong các trường hợp:
– Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61 đến dưới 81% và có tuổi thấp hơn tối đa 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu (tức là nam phải đủ 55 tuổi 3 tháng và nữ phải đủ 50 tuổi 4 tháng, trước đây nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi).
– Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên, có tuổi thấp hơn 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu (tức là nam phải đủ 50 tuổi 3 tháng và nữ phải đủ 45 tuổi 4 tháng; trước đây nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi).
Điều kiện hưởng lương hưu với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Căn cứ quy định tại Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
(1) Người làm việc theo
(2) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
(3) Cán bộ, công chức, viên chức;
(4) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
(5) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
(6) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
(7) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
(8) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
(9) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
TƯ VẤN TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
Bạn đọc Vũ Thị Liên (50 tuổi, Thành phố Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng) thắc mắc, kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động có sự thay đổi, vậy với việc tăng độ tuổi nghỉ hưu từ năm 2021, số năm đóng Bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu có thay đổi không?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động thuộc đối tượng được hưởng lương hưu khi đáp ứng các điều kiện về độ tuổi nghỉ hưu trong từng điều kiện lao động và số năm đóng bảo hiểm xã hội.
Về điều kiện về độ tuổi nghỉ hưu trong từng điều kiện lao động.
– Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi trong điều kiện lao động bình thường;
– Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
– Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò; Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
Đối với điều kiện về số năm đóng bảo hiểm, người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện mà trước đó đã có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì được hưởng lương hưu theo quy định. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Bộ luật lao động năm 2019 khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;
b) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Như vậy, theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, trong điều kiện lao động bình thường độ tuổi nghỉ hưu của nam là 60 và của nữ là 55. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019 được Quốc hội khóa XIV kể từ ngày 1/1/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động sẽ được quy định như sau:
– Đối với điều kiện lao động bình thường, kể từ năm 2021 tuổi nghỉ hưu của lao động nam là đủ 60 tuổi 3 tháng và của lao động nữ là đủ 55 tuổi 4 tháng (hiện hành tuổi nghỉ hưu của lao động nam là đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi);
Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam và 4 tháng đối với lao động nữ; đến năm 2028, lao động nam nghỉ hưu khi đủ 62 tuổi và đến năm 2035, lao động nữ nghỉ hưu khi đủ 60 tuổi.
– Đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;… có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so với quy định tại thời điểm nghỉ hưu.
– Đối với người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 5 tuổi so với quy định tại thời điểm nghỉ hưu.
Về số năm đóng bảo hiểm xã hội để được hưởng lương hưu vẫn chưa có quy định mới thay thế quy định của Luật bảo hiểm xã hội nên số năm này vẫn tiếp tục được áp dụng.