Tặng chung cư cho vợ thì có phải đóng thuế không? Đối tượng và điều kiện miễn thuế thu nhập cá nhân.
Tặng chung cư cho vợ thì có phải đóng thuế không? Đối tượng và điều kiện miễn thuế thu nhập cá nhân.
Tóm tắt câu hỏi:
Trách nhiệm khi bán tài sản là bất động sạn duy nhất tôi có sở hưu một chung cư trước khi lập gia đình, sau khi lập gia đình cha mẹ tôi có cho thêm một căn nhà có giấy chứng nhận tài sản riêng tại phòng công chứng. vậy căn nhà chung cư trước tôi làm hồ sơ cho tặng vợ thi khi vợ tôi đứng tên bán chung cư này có bị đánh thuế thu nhập không? hiện tại vợ tôi chưa sở hữu bất kỳ tài sản hay đất nào?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Thứ nhất, trường hợp bạn tặng chung cư cho vợ bạn thì bạn thuộc trường hợp đối tượng miễn thuế căn cứ theo điểm d, khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:
"Điều 3. Các khoản thu nhập được miễn thuế.
1.Căn cứ quy định Điều 4 của Luật thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:
…
d) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau."
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì khi bạn làm hợp đồng tặng cho tài sản (căn hộ chung cư) riêng của bạn cho vợ của bạn thì sẽ thuộc đối tượng được miễn thuế theo điểm d, khoản 1 Điều 3 nêu trên.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Sau khi bạn tặng căn hộ chung cư cho vợ bạn, vợ bạn muốn chuyện nhượng lại cho người khác và căn hộ chung cư đó là tài sản duy nhất của vợ bạn thì vợ bạn được miễn thuế thu nhập cá nhân căn cứ theo các quy định sau:
Tại Điều 4 Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định như sau:
“Điều 4. Thu nhập được miễn thuế.
2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Cá nhân chuyển nhượng có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam theo quy định tại Khoản này phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Tại thời điểm chuyển nhượng, cá nhân chỉ có quyền sở hữu, quyền sử dụng một nhà ở hoặc một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó);
b) Thời gian cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày;
c) Nhà ở, quyền sử dụng đất ở được chuyển nhượng toàn bộ;
… "
Căn cứ Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định các khoản thu nhập được miễn thuế như sau:
“1.Căn cứ quy định Điều 4 của Luật thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
Trường hợp bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản này thuộc diện được miễn thuế.
b) Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
b.1) Cá nhân chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở được miễn thuế theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 1, Điều này phải đồng thời đáp ứng các điều kiện sau:
b.1.1) Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó) tại thời điểm chuyển nhượng, cụ thể như sau:
b.1.1.1) Việc xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
b.1.1.2) Trường hợp chuyển nhượng nhà ở có chung quyền sở hữu, đất ở có chung quyền sử dụng thì chỉ cá nhân chưa có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nơi khác được miễn thuế; cá nhân có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở còn có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở khác không được miễn thuế.
b.1.1.3) Trường hợp vợ chồng có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và cũng là duy nhất của chung vợ chồng nhưng vợ hoặc chồng còn có nhà ở, đất ở riêng, khi chuyển nhượng nhà ở, đất ở của chung vợ chồng thì vợ hoặc chồng chưa có nhà ở, đất ở riêng được miễn thuế; chồng hoặc vợ có nhà ở, đất ở riêng không được miễn thuế.
…”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì trường hợp vợ bạn chuyển nhượng căn hộ chung cư đó cho người khác nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 3 nêu trên thì vợ bạn thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân.