Tặng cho người khác tài sản không còn là điều hiếm trong cuộc sống hiện nay. Trong đó, tặng cho tài sản, cụ thể ở đây là việc tặng cho tiền có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không là một vấn đề mà nhiều người quan tâm. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ vấn đề trên.
Mục lục bài viết
1. Tặng cho tiền có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?
Căn cứ dựa vào khoản 10 Điều 2 Thông tư
Theo đó, thu nhập từ nhận quà tặng là khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, bao gồ 04 loại như sau:
– Trường hợp nhận quà tặng là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
– Trường hợp nhận quà tặng là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép hoạt động theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.
– Trường hợp nhận quà tặng là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức.
Ngoại trừ trường hợp thu nhập từ việc nhận quà tặng là bất động sản, như được quy định tại điểm d khoản 1 của Điều 3 trong Thông tư này, thu nhập từ việc nhận thừa kế và quà tặng là bất động sản (bao gồm cả bất động sản hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa các đối tượng:
+ Vợ với chồng;
+ Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;
+ Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
+ Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
+ Cha vợ, mẹ vợ với con rể;
+ Ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
+ Anh chị em ruột với nhau.
– Khi nhận quà tặng là các loại tài sản khác như ô tô, xe máy, xe mô tô, tàu thủy (bao gồm cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy), thuyền (bao gồm cả du thuyền), máy bay, súng săn và súng thể thao, người nhận phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước tương ứng.
Như vậy, 04 loại quà tặng chịu thuế thu nhập cá nhân được quy định này không đề cập tới tặng cho tiền mà là các loại quà có thể quy đổi ra tiền. Chính vì thế, nếu tặng cho tiền sẽ không bị tính thuế thu nhập cá nhân.
2. Thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế, quà tặng:
Theo khoản 1 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, một số điểm được sửa đổi bởi Điều 19 Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và
Theo đó, thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận được xác định đối với từng trường hợp:
– Áp dụng với trường hợp thừa kế và quà tặng là chứng khoán, giá trị của tài sản nhận thừa kế được xác định bằng phần giá trị của tài sản nhận thừa kế hoặc quà tặng vượt quá 10 triệu đồng. Điều này được tính trên toàn bộ các mã chứng khoán nhận được, không trừ bất kỳ chi phí nào, tại thời điểm đăng ký chuyển quyền sở hữu. Quy trình tính toán cụ thể như sau:
+ Áp dụng với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán: giá trị của chứng khoán được dựa vào giá niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán tại thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.
+ Áp dụng với chứng khoán không thuộc trường hợp trên: giá trị của chứng khoán được dựa vào giá trị sổ sách kế toán của công ty phát hành loại chứng khoán đó tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.
– Khi xét đến các trường hợp như phần thừa kế hoặc quà tặng là vốn góp trong các tổ chức kinh tế hoặc cơ sở kinh doanh, thu nhập được sử dụng để tính thuế được xác định dựa trên giá trị của phần vốn góp. Giá trị này thường được xác định dựa trên thông tin trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất trước khi quy trình đăng ký quyền sở hữu phần vốn góp được thực hiện.
– Trường hợp tài sản thừa kế, quà tặng là bất động sản: giá trị bất động sản được xác định như sau:
+ Trong trường hợp liên quan đến giá trị quyền sử dụng đất của bất động sản, phần này thường được xác định dựa trên Bảng giá đất được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố vào thời điểm cá nhân thực hiện quy trình đăng ký quyền sử dụng bất động sản.
+ Khi áp dụng cho bất động sản như nhà ở và công trình kiến trúc trên đất, giá trị của tài sản được xác định dựa trên các quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền. Điều này bao gồm việc phân loại giá trị của nhà và công trình kiến trúc, quy định về tiêu chuẩn và định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành, cũng như giá trị còn lại của tài sản tại thời điểm thực hiện thủ tục đăng ký quyền sở hữu.
Trường hợp không xác định được theo quy định trên thì căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
– Khi đối mặt với việc thừa kế hoặc nhận quà tặng là các tài sản khác, việc đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước là bắt buộc. Trong trường hợp này, giá trị của các tài sản được xác định dựa trên bảng giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản thừa kế hoặc quà tặng.
Trong trường hợp cá nhân nhận thừa kế hoặc nhận quà tặng là tài sản nhập khẩu và cá nhân phải chịu các khoản thuế liên quan đến việc nhập khẩu tài sản, giá trị của tài sản để tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) được xác định dựa trên giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm thực hiện thủ tục đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản, trừ đi các khoản thuế đã nộp tại khâu nhập khẩu theo quy định.
3. Cách tính số thuế thu nhập cá nhân phải nộp từ nhận thừa kế, quà tặng:
Dựa theo khoản 4 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định về cách tính số thuế thu nhập các nhân phải nộp từ thừa kế, quà tặng như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%
Trong đó, thu nhập tính thuế đã được đề cập cụ thể phía trên. Còn thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế, quà tặng được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.
Cũng theo quy định, thời điểm xác định thu nhập để tính thuế từ việc nhận thừa kế hoặc nhận quà tặng là thời điểm cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản thừa kế hoặc quà tặng. Trong trường hợp cá nhân có thu nhập từ việc nhận thừa kế hoặc nhận quà tặng, thuế được khai theo từng lần phát sinh, bao gồm cả trường hợp được miễn thuế.
Các văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
– Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
THAM KHẢO THÊM: