Em có bà dì nuôi em từ nhỏ. Nhưng khi bà còn sống có làm cho em 1 bản hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp. Nhưng vì công việc nên em chưa đi sang tên và đóng thuế. Nhưng không may bà qua đời. Em có phải là người thừa kế hợp pháp nếu có tranh chấp không?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào anh chị. Em có ít thắc mắc về quyền thừa kế mong anh chị tư vấn giúp em. Em có bà dì (em của bà nội) nuôi em từ nhỏ. Nhưng khi bà còn sống có xuống huyện làm cho em 1 bản hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp, và trong sổ hộ khẩu chỉ có tên bà với tên của em. Nhưng vì công việc nên em chưa đi sang tên và đóng thuế . Nhưng không may bà qua đời không có dặn dò gì hết . Em mới làm giấy tờ và đợi đi đóng thuế vì đây là hợp đồng cho tặng (quan hệ bà cháu) Em có phải là người thừa kế hợp pháp nếu có tranh chấp không ? ( bà còn người em trai nhưng có gia đình riêng và đây là tài sản riêng của bà em.) Em xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Theo quy định của “Bộ luật dân sự 2015”
“Điều 722. Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
Điều 723. Nội dung của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất bao gồm các nội dung sau đây:
1. Tên, địa chỉ của các bên;
2. Lý do tặng cho quyền sử dụng đất;
3. Quyền, nghĩa vụ của các bên;
4. Loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất;
5. Thời hạn sử dụng đất còn lại của bên tặng cho;
6. Quyền của người thứ ba đối với đất được tặng cho;
7. Trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng.”
Theo quy định của Luật đất đai 2013
“3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
>>> Luật sư
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.”
Như vậy, trước khi mất bà (dì) của bạn đã tiến hành làm thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất thì bạn phải xác minh được hợp đồng bà bạn làm là hợp pháp tức là đã công chứng chưa, thể hiện ý chí của bà là đã tặng cho bạn quyền sở hữu đất.
Cũng theo quy định tại Điều 467 “Bộ luật dân sự 2015”
“Điều 467. Tặng cho bất động sản
1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu theo quy định của pháp luật bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu.
2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.”
Như vậy, trong trường hợp này, nếu đảm bảo những điều kiện trên thì bạn sẽ được hưởng phần tài sản từ hợp đồng tặng cho chứ không phải là thừa kế.