Bên cạnh các hình thức giao dịch dân sự như chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế, góp vốn thì tặng cho quyền sử dụng đất là một trong những giao dịch vô cùng phổ biến. Vậy theo quy định của pháp luật thì giao dịch tặng cho đất giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có được miễn thuế hay không?
Mục lục bài viết
1. Tặng cho đất cho con nuôi có được miễn thuế không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 của Văn bản hợp nhất Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2014 có quy định về thu nhập được miễn thuế. Bao gồm các thu nhập sau đây:
-
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản phát sinh giữa vợ với chồng, cha mẹ đẻ với con đẻ, cha mẹ nuôi với con nuôi, cha mẹ chồng với con dâu, cha mẹ vợ với con rể, ông bà nội với cháu nội, ông bà ngoại với cháu ngoại, anh chị em ruột với nhau;
-
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng nhà ở, chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở và các loại tài sản gắn liền với đất của cá nhân trong trường hợp cá nhân đó chỉ có duy nhất một nhà ở, đất ở đó;
-
Thu nhập phát sinh từ giá trị quyền sử dụng đất của các cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất;
-
Thu nhập phát sinh từ hoạt động nhận thừa kế, nhận quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng, cha mẹ đẻ với con đẻ, cha mẹ nuôi với con nuôi, cha mẹ chồng với con dâu, cha mẹ vợ với con rể, ông bà nội với cháu nội, ông bà ngoại với cháu ngoại, anh chị em ruột với nhau;
-
Thu nhập của hộ gia đình, thu nhập của cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, làm muối, lâm nghiệp, nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản chưa thông qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua giai đoạn sơ chế thông thường;
-
Thu nhập phát sinh từ hoạt động chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất để sản xuất;
-
Và các thu nhập được miễn thuế khác theo Điều 4 Văn bản hợp nhất Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2014.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 10 của Nghị định số 10/2022/NĐ-CP của Chính phủ, có quy định về miễn lệ phí trước bạ. Theo đó: Nhà/đất nhận thừa kế hoặc nhà/đấtlà quà tặng phát sinh giữa vợ với chồng, cha mẹ đẻ với con đẻ, cha mẹ nuôi với con nuôi, cha mẹ chồng với con dâu, cha mẹ vợ với con rể, ông bà nội với cháu nội, ông bà ngoại với cháu ngoại, anh chị em ruột với nhau được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là một trong những đối tượng được miễn lệ phí trước bạ.
Như vậy, theo điều luật nêu trên thì trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất sẽ phải đóng thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ.
Tuy nhiên, trong trường hợp quan hệ tặng cho quyền sử dụng đất phát sinh giữa cha mẹ nuôi với con nuôi thì sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ (theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Văn bản hợp nhất Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2014).
2. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân đối với trường hợp tặng cho đất cho con nuôi:
Căn cứ theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 52, điểm b khoản 1 Điều 53 và khoản 11 Điều 61 của Thông tư 80/2021/TT-BTC, có quy định về thủ tục, hồ sơ miễn thuế thu nhập cá nhân.
Trước hết, điểm h khoản 1 Điều 52 Thông tư 80/2021/TT-BTC, có quy định về những trường hợp được cơ quan thuế thông báo miễn thuế, giảm thuế; trong đó bao gồm trường hợp: Miễn lệ phí trước bạ.
Căn cứ theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 53 của Thông tư 80/2021/TT-BTC, có quy định về thủ tục hồ sơ miễn thuế. Theo đó, đối với trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng là bất động sản (trong đó bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, các công trình xây dựng hình thành trong tương lai, các công trình xây dựng và nhà ở đã được chủ dự án đầu tư bàn giao đưa vào sử dụng trên thực tế tuy nhiên chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về nhà ở và theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) phát sinh giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ đẻ và con đẻ, cha mẹ nuôi với con nuôi, cha mẹ chồng với con dâu, cha mẹ vợ với con rể, ông bà nội với cháu nội, ông bà ngoại với cháu ngoại, anh chị em ruột với nhau. Thành phần hồ sơ miễn thuế bao gồm: Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC và các loại giấy tờ, tài liệu khác liên quan đến việc xác định đối tượng được miễn thuế theo từng trường hợp, cụ thể:
-
Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, thừa kế, nhận quà tặng phát sinh giữa cha mẹ đẻ với con đẻ thì cần phải có một trong các loại giấy tờ sau đây: Bản sao sổ hộ khẩu (trong trường hợp cùng sổ hộ khẩu), hoặc bản sao giấy khai sinh. Trong trường hợp là con ngoài dã thú thì cần phải có bản sao Quyết định công nhận quan hệ cha mẹ con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
-
Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, thừa kế, quà tặng phát sinh giữa cha mẹ nuôi với con nuôi thì cần phải có một trong các loại giấy tờ sau đây: Bản sao sổ hộ khẩu (trong trường hợp cùng sổ hộ khẩu), hoặc bản sao của Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại khoản 11 Điều 61 của Thông tư 80/2021/TT-BTC (sau được sửa đổi tại khoản 4 Điều 7 của Thông tư 43/2023/TT-BTC) có quy định về các loại giấy tờ, tài liệu có giá trị chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản trong thành phần hồ sơ miễn lệ phí trước bạ: Đối với trường hợp chứng minh mối quan hệ nhân thân trong gia đình, cơ quan thuế cần phải có trách nhiệm và nghĩa vụ khai thác thông tin được cập nhật trên Cô sở dữ liệu quốc gia về dân (căn cứ theo quy định tại Điều 84 của Thông tư 80/2021/TT-BTC) để giải quyết thủ tục miễn lệ phí trước bạ cho người nộp thuế. Trong trường hợp cơ quan thuế không thể khai thác các thông tin về cư trú của công dân trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì người nộp thuế cần phải cung cấp một trong các loại giấy tờ tùy theo mối quan hệ như: Giấy xác nhận thông tin về cư trú được cấp bởi Cơ quan công an, thông báo số định danh cá nhân, thông tin công dân trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nuôi con nuôi được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những mối quan hệ đó.
Như vậy, hồ sơ và thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp cha mẹ nuôi tặng đất cho con nuôi sẽ được thực hiện theo các điều luật nêu trên.
3. Nộp hồ sơ khai thuế từ việc tặng cho đất cho con nuôi được thực hiện ở đâu?
Căn cứ theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 11 của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ, có quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế. Theo đó, đối với thuế thu nhập cá nhân phát sinh từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế, nhận quà tặng là bất động sản được thực hiện như sau: Cá nhân có thu nhập phát sinh từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế, nhận quà tặng là bất động sản sẽ nộp thành phần hồ sơ khai thuế tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ về đất theo quy định của pháp luật tại cơ chế một cửa liên thông nơi có bất động sản đó.
Đồng thời, đối với lệ phí trước bạ nhà đất, điểm e khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định thêm: Tổ chức và cá nhân khi thực hiện thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (trong đó bao gồm cả trường hợp thuộc diện được miễn lệ phí trước bạ) sẽ cần phải nộp thành phần hồ sơ khai lệ phí trước bạ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông nơi có bất động sản đó.
Như vậy, để có thể được miễn thuế thu nhập cá nhân và miễn lệ phí trước bạ trong quá trình cha mẹ nuôi tặng đất cho con nuôi, cần phải chuẩn bị hồ sơ theo quy định để nộp cho cơ quan thuế nơi có bất động sản (nơi có đất) để cơ quan thuế xem xét và miễn thuế thu nhập cá nhân, miễn lệ phí trước bạ.
THAM KHẢO THÊM: