Tại sao khi lập di chúc hợp pháp cần thuê luật sư tư vấn? Dưới đây sẽ là một số lý do mà Luật Dương Gia muốn gửi đến quý bạn đọc để tránh trường hợp di chúc bị vô hiệu.
Mục lục bài viết
- 1 1. Tại sao khi lập di chúc hợp pháp cần thuê luật sư tư vấn?
- 1.1 1.1. Được luật sư tư vấn về quy định pháp luật và điều kiện lập di chúc:
- 1.2 1.2. Được luật sư tư vấn quy định của pháp luật về nội dung và hình thức của di chúc:
- 1.3 1.3. Được luật sư tư vấn những vấn đề liên quan tới người làm chứng trong di chúc:
- 1.4 1.4. Được luật sư tư vấn về hiệu lực của di chúc:
- 1.5 1.5. Được luật sư tư vấn di chúc có hiệu lực khi nào?
- 2 2. Luật sư làm chứng di chúc được không?
- 3 3. Lập di chúc ở văn phòng luật sư có hợp pháp không?
1. Tại sao khi lập di chúc hợp pháp cần thuê luật sư tư vấn?
1.1. Được luật sư tư vấn về quy định pháp luật và điều kiện lập di chúc:
– Đối với năng lực chủ thể của người lập di chúc: Người lập di chúc phài là người từ đủ 18 tuổi, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định; Đối với người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi thì có quyền lập di chúc nếu được sự đồng ý của cha mẹ hoặc người giám hộ.
– Đối với việc xác định yếu tố về sự tự nguyện của người để lại di chúc: Thì người lập di chúc phải thực hiện việc lập di chúc một cách tự nguyện lập di chúc, không bị ai lừa dối hay ép buộc, cưỡng ép khi lập di chúc thì bản di chúc đó được coi là hợp pháp.
1.2. Được luật sư tư vấn quy định của pháp luật về nội dung và hình thức của di chúc:
– Nội dung của di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội
+ Đối với nội dung của di chúc sẽ thể hiện được những ý chí của người lập di chúc về việc định đoạt, phân chia tài sản cho người thừa kế như thế nào. Người thực hiện lập di chúc sẽ phải chỉ định người thừa kế, xác định di sản thừa kế.
+ Đối với nội dung của di chúc thì không được trái với quy tắc, đạo đức xã hội và đặc biệt không trái với pháp luật, phải luôn tuân thủ các quy định theo pháp luật tại Điều 3 Bộ luật Dân sự 2015.
– Quy định về hình thức của di chúc không trái với quy định của pháp luật
Theo quy định của pháp luật hiện nay, thì di chúc được quyền thể hiện dưới hai hình thức đó là di chúc miệng và di chúc bằng văn bản:
+ Đối với di chúc miệng: đó là việc định đoạt tài sản của người lập di chúc cho người khác thể hiện bằng lời nói. Để đáp ứng được tính hợp pháp thì chúc miệng thỏa mãn những điều kiện sau:
Người thực hiện lập di chúc phải là người minh mẫn, sáng suốt, tự nguyện lập di chúc mà không bị ai đe dọa, cưỡng ép hoặc đe dọa; Khi lập di chúc phải có sự chứng kiến của ít nhất 2 người, và ngay sau đó những người chứng kiến này sẽ ghi chép di chúc ra giấy sau đó cùng ký tên hoặc chỉ điểm. Sau thời gian 3 tháng kể từ thời điểm lập di chúc mà người lập di chúc vẫn còn sống, thì di chúc sẽ4 bị hủy bỏ.
+ Đối với di chúc bằng văn bản: Đây là loại di chúc được thể hiện dưới dạng chữ viết người lập di chúc có thể viết tay, đánh máy, in và có chứng nhận hoặc không có chứng nhận của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1.3. Được luật sư tư vấn những vấn đề liên quan tới người làm chứng trong di chúc:
Theo quy định hiện nay thì tất cả mọi người đều có thể làm chứng cho việc một người thực hiện lập di chúc, trừ những người sau đây:
– Trường hợp người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
– Đối với người có quyền có nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc mà người lập di chúc để lại.
– Trường hợp là người chưa thành niên hoặc người mất năng lực hành vi dân sự, người đang có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi của mình.
1.4. Được luật sư tư vấn về hiệu lực của di chúc:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau:
-Thời hiệu để một người thừa kế được quyền yêu cầu chia di sản đối với bất động sản là 30 năm, đối với động sản là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản sẽ thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
Như vậy theo quy định này, thì người thừa kế sẽ có quyền yêu cầu chia thừa kế đối với tài sản là bất động sản trong thời hạn 30 năm; với tài sản là động sản trong thời gian 10 năm kể từ khi người để lại di chúc chết. Hết thời hạn này thì di sản sẽ thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
Nếu trường hợp hết thời hạn theo quy định trên mà có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản sẽ thuộc về người quản lý. Nếu trường hợp không còn người thừa kế thì di sản sẽ thuộc về người đang chiếm hữu hoặc nếu không có thì người chiếm hữu thì di sản sẽ thuộc về Nhà nước.
1.5. Được luật sư tư vấn di chúc có hiệu lực khi nào?
Theo quy định về việc lập di chúc là việc mà cá nhân thực hiện quyền lập di chúc để lại tài sản của mình cho người khác sau khi chết và cũng có quyền được hưởng di sản thừa kế theo di chúc của người khác một cách bình đẳng. Về thời điểm có hiệu lực của di chúc, khoản 1 Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
Di chúc sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế.
Trong đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 611 Bộ luật Dân sự năm 2015, thời điểm mở thừa kế của một người là thời điểm người có tài sản chết. Đồng nghĩa, di chúc sẽ có hiệu lực tại thời điểm người để lại di chúc chết.
Kể từ thời điểm này, thì người thừa kế theo di chúc sẽ có quyền cũng như kế thừa các nghĩa vụ mà người chết đã để lại.
Kể từ thời điểm mà người để lại di chúc chết, nếu trường hợp di chúc đó bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ, toàn bộ những mong muốn của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào để có thể chứng minh được ý nguyện của người lập di chúc thì sẽ coi như không có di chúc.
Như vậy, đối với quy định hiện nay thì di chúc có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế – mà dẫn chiếu với điều 611 thì thời điểm người để lại di chúc chết. Tuy nhiên, phải lưu ý rằng, để xác định di chúc có hiệu lực thời điểm nào thì người thừa kế và các người có quyền, nghĩa vụ liên quan cần xác định di chúc đó có hợp pháp không.
Đối chiếu những quy định hiên nay, thì người lập di chúc cần căn cứ vào các đặc điểm:
– Đối với tinh thần của người lập di chúc: Người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối và không bị đe doạ, người lập di chúc không bị cưỡng ép trong khi lập di chúc không.
– Đối với nội dung, hình thức của di chúc: Không được vi phạm điều cấm, không trái đạo đức; không được viết tắt, không được viết bằng ký hiệu, không được tẩy xoá, sửa chữa. Nếu trường hợp có tẩy xoá, sửa chữa thì phải có chữ ký của người lập di chúc hoặc người làm chứng ký tên ở bên cạnh những chỗ đó…
2. Luật sư làm chứng di chúc được không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 632 Bộ luật dân sự 2015 quy định về điều kiện của người làm chứng di chúc như sau:
Tất cả mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc của người để lại di sản, trừ những người sau đây:
-Người được nhận thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người thực hiện lập di chúc.
– Người đang có quyền, nghĩa vụ tài sản mà liên quan tới nội dung di chúc.
– Người chưa thành niên hoặc người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức hoặc làm chủ hành vi của mình.
Như vậy, từ những quy định trên thì để một di chúc có hiệu lực thì người làm chứng phải có đủ các điều kiện trên thì di chúc mới có hiệu lực trên thực tế.
3. Lập di chúc ở văn phòng luật sư có hợp pháp không?
Di chúc đó là sự thể hiện ý chí của cá nhân thực hiện lập di chúc mục đích nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc có hiệu lực khi đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:
– Đối với di chúc hợp pháp luôn luôn phải có đủ các điều kiện sau đây:
+ Người thực hiện lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị người khác tác động, lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
+ Đối với nội dung của di chúc thì không được vi phạm điều cấm của luật, không được trái đạo đức xã hội và hình thức di chúc không trái quy định của luật.
– Đối với di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập bằng văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
– Đối với trường hợp di chúc của người đang bị hạn chế về thể chất hoặc của những người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
– Đối với di chúc bằng văn bản mà không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu di chúc có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự.
– Trường hợp là di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người thực hiện di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và hai người làm chứng đó ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng phải ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày mà người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Di chúc có thể coi là một giao dịch dân sự mang tính chất đặc biệt, giao dịch dân sự này chỉ phát sinh hiệu lực khi người thực hiện việc lập di chúc chết.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Dân sự 2015.