Tài sản riêng của chồng trong thời kỳ hôn nhân tặng cho có cần hỏi ý kiện vợ không? Quy định về tặng cho đất đai.
Tài sản riêng của chồng trong thời kỳ hôn nhân tặng cho có cần hỏi ý kiện vợ không? Quy định về tặng cho đất đai.
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi có 1 vấn đề xin LS tư vấn giúp. Gia đình tôi có 7 nguời gồm : Bố,Mẹ,Chị gái,Tôi,2 Em trai,1 Em gái. Hiện tại tôi có 1 mảnh đất mà tổ tiên để lại cho bố tôi. Năm 1992 khi bố tôi còn sống có cho tôi mảnh đất đó và có cùng tôi đến xã phuờng để làm thủ tục chuyển mảnh đất đó cho tôi và đã được xã phường công nhận sang tên và cấp bìa đỏ mang tên tôi cho tôi từ đó đến nay và tôi cũng là nguời đóng thuế từ đó đến nay. Nhưng đến năm 2015 bố tôi qua đời và k để lại di chúc gì. đến nay mẹ tôi và các chị em tôi có muốn đòi tôi phải chia miếng đất đó ra cho mẹ và các chị em tôi. vậy xin hỏi LS nếu mẹ và các chj em tôi kiện thì tôi có phải chia mảnh đất đó cho mẹ và các chị em tôi k?. Mong LS tư vấn giúp tôi. Tôi xin cảm ơn LS!?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý
2. Nội dung tư vấn
Theo quy định tại Điều 3 Nghị quyết 01/NQ-HĐTP năm 1988 về chế độ tài sản của vợ chồng:
"3. Chế độ tài sản vợ chồng (các Điều 15, 16, 17, 18 và 42).
a. Tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng.
Điều 14 và Điều 15 đã quy định chế độ tài sản của vợ chồng và Điều 16 quy định về tài sản riêng của mỗi bên.
Tài sản chung của vợ chồng bao gồm các khoản thu nhập như sau:
– Tiền lương, tiền thưởng, tiền trợ cấp, tiền hưu trí, tiền thu nhập về sản xuất ở gia đình và các thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng, không phân biệt mức thu nhập của mỗi bên;
– Các tài sản mà vợ chồng mua sắm được bằng những thu nhập nói trên;
– Tài sản mà vợ chồng được cho hoặc được thừa kế chung.
Tài sản được sử dụng để đảm bảo những nhu cầu trong gia đình, do đó, vợ chồng có quyền ngang nhau trong việc quản lý tài sản đó. Vợ hoặc chồng sử dụng tài sản chung của gia đình được đương nhiên coi là sự thoả thuận của hai vợ chồng. Nhưng việc mua, bán, cho hoặc vay, mượn và những giao dịch khác có quan hệ đến tài sản có giá trị lớn (như: nhà ở, gia súc chăn nuôi như trâu, bò, tư liệu sinh hoạt có giá trị lớn như máy thu hình, tủ lạnh, xe máy v.v…) thì phải có sự thoả thuận của cả hai vợ chồng. Nếu là việc mua, bán, cầm cố tài sản mà pháp luật quy định phải có hợp đồng viết (như việc mua, bán nhà) thì vợ và chồng đều phải ký vào hợp đồng và nếu chỉ có một bên ký thì phải có sự uỷ nhiệm của vợ, chồng cho mình ký thay.
Tài sản riêng của vợ chồng (nếu có) bao gồm:
– Tài sản có trước khi kết hôn;
– Tài sản được cho riêng hoặc được thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân.
Những món nợ của vợ chồng vay trước khi kết hôn hoặc vay trong thời kỳ hôn nhân mà không phải vì nhu cầu của gia đình thì vợ, chồng thanh toán bằng tài sản riêng. Nếu tài sản riêng không đủ thì thanh toán bằng phần tài sản của người đó trong tài sản chung hoặc vợ chồng có thể thoả thuận thanh toán bằng tài sản chung.
>>> Luật sư tư vấn về tài sản của vợ chồng qua tổng đài: 1900.6568
Bạn nói tài sản của bố bạn là do tổ tiên để lại và để riêng cho bố bạn thì có thể xác định đây là tài sản bố bạn được thừa kế riêng, đối với tài sản này thì bố bạn hoàn toàn có quyền tự quyết định là cho ai, việc bố bạn đã cho bạn mảnh đất được xác nhận bởi chính quyền địa phương và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là hợp pháp. Vì vậy khi đã tặng cho riêng thì mảnh đất đó là thuộc quyền sử dụng của bạn, mẹ bạn và những người con khác của bố bạn sẽ không có quyền tranh chấp mảnh đất khi bố bạn mất. Những người thuộc hàng thừa kế chỉ có quyền thỏa thuận với nhau về những di sản mà bố bạn mất đã để lại chứ không thể yêu cầu chia tài sản của bạn.