Vấn đề tai nạn trên đường đi làm là một chủ đề quan trọng đối với cả người lao động và người sử dụng lao động. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin về các quy định liên quan đến tai nạn lao động, điều kiện để được công nhận là tai nạn lao động, cũng như hướng dẫn để giải quyết các trường hợp tai nạn trên đường đi làm.
Mục lục bài viết
1. Thế nào là tai nạn lao động?
Tai nạn lao động được hiểu là sự cố xảy ra trong quá trình làm việc hoặc liên quan đến công việc làm nhiệm vụ, gây ra thương tích, bệnh tật hoặc tử vong cho người lao động.
Ví dụ:
+ Công nhân xây dựng bị ngã giàn giáo trong lúc làm việc.
+ Nhân viên văn phòng bị bỏng do hỏa hoạn tại nơi làm việc.
+ Nông dân bị ngộ độc hóa chất khi phun thuốc trừ sâu.
Tai nạn lao động là một vấn đề quan trọng trong
Một số điểm cần lưu ý:
+ Tai nạn lao động có thể xảy ra trong nhiều ngành nghề và môi trường làm việc khác nhau.
+ Các nguyên nhân dẫn đến tai nạn lao động rất đa dạng, bao gồm sự cố khách quan, chủ quan hoặc do lỗi của người sử dụng lao động.
+ Người lao động cần được trang bị kiến thức về an toàn lao động để phòng ngừa tai nạn.
+ Khi xảy ra tai nạn lao động, người lao động cần được sơ cứu kịp thời và thông báo cho cơ quan chức năng để được giải quyết theo quy định.
Chế độ tai nạn lao động:
Chế độ tai nạn lao động là một trong những chế độ bảo hiểm xã hội quan trọng, nhằm hỗ trợ người lao động khi họ gặp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp. Chế độ này bao gồm các quyền lợi như:
+ Nghỉ ốm do tai nạn lao động.
+ Bồi dưỡng sức khỏe.
+ Phục hồi chức năng.
+ Mất sức lao động.
+ Tử vong.
Tóm lại, tai nạn lao động là một vấn đề cần được quan tâm và phòng ngừa. Chế độ tai nạn lao động đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của người lao động khi họ gặp rủi ro trong quá trình làm việc.
2. Tai nạn trên đường đi làm có phải tai nạn lao động không?
Điều 45 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 quy định điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động như sau:
Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Về trường hợp tai nạn:
+ Xảy ra tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, bao gồm cả thời gian thực hiện nhu cầu sinh hoạt cần thiết theo quy định. Ví dụ như: nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh,……
+ Xảy ra ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc nhưng do thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được ủy quyền.
+ Xảy ra trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc ngược lại trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
– Mức độ suy giảm khả năng lao động:
+ Phải từ 5% trở lên do bị tai nạn thuộc các trường hợp nêu tại khoản 1.
– Trường hợp không được hưởng chế độ:
+ Tai nạn do một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Như vậy, người lao động bị tai nạn giao thông trong khoảng thời gian cần thiết để đến nơi làm việc trước giờ làm việc và trên tuyến đường thường xuyên đi từ nơi thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú đến nơi làm việc được coi là tai nạn lao động.
Ví dụ như: Anh A là nhân viên văn phòng, làm việc tại công ty B. Anh A thường đi làm bằng xe máy theo tuyến đường từ nhà đến công ty. Một ngày nọ, anh A đi làm sớm hơn bình thường 15 phút để chuẩn bị cho một cuộc họp quan trọng. Trên đường đi, anh A gặp tai nạn giao thông do một người đi xe máy khác lấn sang làn đường của anh.
Vì tai nạn xảy ra:
+ Trong khoảng thời gian cần thiết để anh A đến nơi làm việc trước giờ làm việc.
+ Trên tuyến đường thường xuyên anh A đi từ nơi thường trú đến nơi làm việc.
Nên được coi là tai nạn lao động.
Nếu người lao động vi phạm về mặt thời gian hoặc địa điểm tai nạn theo quy định nêu trên thì không được coi là tai nạn lao động và không được hưởng các chế độ theo quy định của
Ví dụ như: Anh C là tài xế xe tải. Công ty anh C yêu cầu anh C phải có mặt tại kho hàng lúc 7 giờ sáng để nhận hàng và đi giao. Tuy nhiên, anh C thường xuyên ngủ nướng và đến kho hàng trễ giờ. Vào một buổi sáng, anh C khởi hành từ nhà lúc 8 giờ để đến kho hàng.Trên đường đi, anh C gặp tai nạn giao thông do va chạm với một xe máy. Do tai nạn, anh C bị thương nặng và phải nghỉ làm việc 3 tháng.
Vì anh C vi phạm về mặt thời gian: Đi làm trễ giờ so với yêu cầu của công ty. Nên tai nạn của anh C không được coi là tai nạn lao động.
Tóm lại, nếu người công nhân bị tai nạn giao thông trên đường đi làm về (trong khoảng thời gian cần thiết để trở về sau giờ làm việc và trên tuyến đường thường xuyên đi từ nơi thường xuyên đi từ nơi thường trú hoặc nơi đăng kí tạm trú đến nơi làm việc) thì được coi là tai nạn lao động.
3. Hồ sơ và thủ tục hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động:
* Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động:
+ Sổ bảo hiểm xã hội bản gốc.
+ Giấy ra viện hoặc trích lục hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị tai nạn lao động trong trường hợp điều trị nội trú (bản gốc và bản sao).
+ Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của hội đồng giám định y khoa (bản gốc và bản sao).
+ Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động (theo mẫu của cơ quan bảo hiểm xã hội) (bản gốc).
* Thủ tục:
– Nộp hồ sơ:
+ Người lao động nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động.
+ Người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đơn vị đóng bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ từ người lao động.
– Giải quyết hồ sơ:
+ Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết việc hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
+ Trong trường hợp không giải quyết, cơ quan bảo hiểm xã hội phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
4. Trách nhiệm của công ty khi người lao động gặp tai nạn trên đường đi làm về:
4.1. Thanh toán chi phí y tế:
– Công ty có trách nhiệm thanh toán chi phí y tế cho người lao động bị tai nạn lao động trên đường đi làm về, bao gồm:
+ Phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế.
+ Phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại hội đồng giám định y khoa.
+ Toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.
4.2. Trả lương trong thời gian điều trị:
Công ty có trách nhiệm trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị phục hồi chức năng lao động.
4.3. Trợ cấp trong trường hợp tai nạn do lỗi của người khác hoặc không xác định được người gây ra:
– Nếu người lao động bị tai nạn khi đi từ nơi làm việc về nơi ở theo tuyến đường và thời gian hợp lý, nếu do lỗi của người khác gây ra hoặc không xác định được người gây ra tai nạn thì người sử dụng lao động trợ cấp cho người lao động như sau:
+ Ít nhất 12 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động.
+ Ít nhất bằng 0,6 tháng tiền lương đối với người bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015.