Theo quy định hiện nay, tai nạn do rượu bia, sử dụng chất ma túy hoặc tiền chất ma túy sẽ không được hưởng chế độ tai nạn lao động, vì căn cứ theo quy định của Luật an toàn vệ sinh lao động thì trường hợp này không đáp ứng đầy đủ điều kiện để được hưởng chế độ tai nạn lao động.
Mục lục bài viết
- 1 1. Tai nạn say rượu có được hưởng chế độ tai nạn lao động không?
- 2 2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán chi phí điều trị trong trường hợp người lao động gặp tai nạn do say rượu không?
- 3 3. Những trường hợp người lao động không được hưởng chế độ tai nạn lao động từ người sử dụng lao động:
1. Tai nạn say rượu có được hưởng chế độ tai nạn lao động không?
Pháp luật hiện nay đã quy định cụ thể về điều kiện để được hưởng chế độ tai nạn lao động. Căn cứ theo quy định tại Điều 45 của Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015 có quy định về điều kiện để được hưởng chế độ lao động. Theo đó, người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sẽ thuộc đối tượng được hưởng chế độ tai nạn lao động khi người lao động đó đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
– Tai nạn lao động thuộc một trong những trường hợp sau:
+ Tai nạn lao động xảy ra tại nơi làm việc, trong giờ làm việc, kể cả khi người lao động đó đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cá nhân, cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà pháp luật về lao động có quy định hoặc nội qui của các cơ sở sản xuất kinh doanh cho phép, trong đó bao gồm thời gian nghỉ giải lao, ăn uống giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt đối với phụ nữ, tắm rửa, cho con bú hoặc đi vệ sinh;
+ Tai nạn lao động xảy ra ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi người lao động đó thực hiện các công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động, hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản hợp pháp có trách nhiệm quản lý lao động trực tiếp;
+ Tai nạn lao động xảy ra trên đường di chuyển từ nơi ở đến nơi làm việc của người lao động, hoặc từ nơi làm việc và nơi ở, trong thời gian và trong tuyến đường hợp lý.
– Suy giảm khả năng lao động với mức độ từ 5 % trở lên xuất phát từ nguyên nhân do bị tai nạn lao động thuộc một trong những trường hợp nêu trên;
– Người lao động sẽ không được hưởng chế độ do quỹ bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp chi trả nếu họ thuộc một trong những nguyên nhân quy định cụ thể tại Điều 40 của Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015.
Theo đó thì có thể nói, người lao động để có thể được hưởng chế độ tai nạn lao động, cần phải đáp ứng được tất cả các điều kiện sau đây:
– Tai nạn xảy ra tại nơi làm việc, hoặc xảy ra ngoài nơi làm việc nhưng tai nạn đó liên quan trực tiếp đến việc thực hiện nhiệm vụ của người lao động;
– Tai nạn lao động gây hậu quả trực tiếp về sức khỏe hoặc tính mạng của người lao động với tỷ lệ thương tật từ 5% trở lên;
– Nguyên nhân dẫn đến tai nạn lao động là từ yếu tố khách quan, không xuất phát từ tính chủ quan từ phía người lao động.
Mặt khác, căn cứ theo hướng dẫn cụ thể tại điểm c khoản 6 Điều 11 của Thông tư 26/2017/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải quy định về trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu của công chức, viên chức và nhân viên Cảng vụ đường thủy nội địa, có quy định về các trường hợp người lao động không được hưởng chế độ tai nạn lao động. Trong đó có ghi nhận: Tai nạn do say rượu, tai nạn xảy ra do bia hoặc do người lao động sử dụng các loại chất ma túy, tiền chất ma túy theo Danh mục ban hành kèm theo
Như vậy có thể nói, tai nạn xảy ra do rượu không thỏa mãn đầy đủ điều kiện để người lao động có thể được hưởng chế độ tai nạn lao động, vì đây là tai nạn xảy ra do yếu tố chủ quan từ phía người lao động. Hay nói cách khác, tai nạn do say rượu sẽ không được hưởng chế độ tai nạn lao động.
2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán chi phí điều trị trong trường hợp người lao động gặp tai nạn do say rượu không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 38 của Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015 có quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động khi người lao động đó bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp. Theo đó, người sử dụng lao động sẽ phải có trách nhiệm đối với người lao động khi họ bị tai nạn lao động như sau:
– Sơ cứu kịp thời, cấp cứu kịp thời cho những người lao động bị tai nạn lao động, tạo ứng các khoản chi phí cho hoạt động sơ cứu và cấp cứu, phục vụ cho quá trình điều trị của người lao động khi họ bị tai nạn lao động hoặc bị bệnh nghề nghiệp;
– Người sử dụng lao động sẽ phải có trách nhiệm thanh toán chi phí y tế, từ hoạt động sơ cứu, cấp cứu cho đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp. Cụ thể như sau:
+ Thanh toán các phần chi phí đồng chi trả, chi phí không nằm trong danh mục do cơ quan bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động có tham gia hoạt động bảo hiểm y tế;
+ Chi phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với người lao động có kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5%, do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đó đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại cơ quan có thẩm quyền đó là Hội đồng giám định y khoa;
+ Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với những người lao động khi họ không tham gia hoạt động bảo hiểm y tế.
– Trả đầy đủ tiền lương cho người lao động khi người lao động đó bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cần phải nghỉ việc trong phản thời gian điều trị và phục hồi chức năng;
– Bồi thường cho người lao động khi người lao động đó bị tai nạn lao động, việc xảy ra tai nạn lao động không phải do lỗi của người lao động gây ra, và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức bồi thường cụ thể như sau:
+ Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu như người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%, sau đó cứ tăng thêm 1% thì người lao động sẽ được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu như họ bị suy giảm khả năng lao động với tỷ lệ từ 11% đến 80%;
+ Bồi thường ít nhất bằng 30 tháng tiền lương đối với người lao động khi người lao động đó bị suy giảm khả năng lao động từ tỷ lệ 81% trở lên, hoặc bồi thường cho thân nhân của người lao động khi người lao động đó bị chết do nguyên nhân họ bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.
– Chi trả trợ cấp cho người lao động khi người lao động đó bị tai nạn lao động, tai nạn lao động đó do lỗi của người lao động gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức bồi thường theo như phân tích nêu trên, với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;
– Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, người lao động bị bệnh nghề nghiệp được quyền giám định y khoa, xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được quyền điều trị và điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định của pháp luật …
Theo đó thì có thể nói, người lao động gặp tai nạn xuất phát từ nguyên nhân người lao động đó bị say rượu sẽ không được xác định là tai nạn lao động theo như phân tích nêu trên, do đó người sử dụng lao động cũng sẽ không có trách nhiệm thanh toán chi phí điều trị cho người lao động khi họ xảy ra tai nạn do say rượu.
3. Những trường hợp người lao động không được hưởng chế độ tai nạn lao động từ người sử dụng lao động:
Căn cứ theo quy định tại Điều 40 của
– Tai nạn xảy ra do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn, tai nạn đó không liên quan đến quá trình thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ lao động;
– Tai nạn xảy ra do người lao động cố tình tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
– Tai nạn xảy ra do người lao động sử dụng các chất ma túy, các chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Lao động năm 2019;
– Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015.