Tác giả chính là người trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc là toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học. Vậy tác giả có đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả không?
Mục lục bài viết
1. Tác giả có đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả không?
Điều 13 Văn bản hợp nhất 11/VBHN-VPQH 2022 hợp nhất Luật Sở hữu trí tuệ quy định về tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả như sau:
– Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm có người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả
– Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài mà có tác phẩm đã được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ một nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam ở trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở các nước khác; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ ở tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Theo đó, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài mà có tác phẩm đã được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ một nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam ở trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở các nước khác; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ ở tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong đó:
– Tác giả: là người trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc là toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học.
– Chủ sở hữu quyền tác giả: là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một số hoặc là toàn bộ các quyền sau:
+ Công bố tác phẩm hoặc là cho phép người khác công bố tác phẩm;
+ Quyền tài sản bao gồm có:
++ Làm các tác phẩm phái sinh;
++ Biểu diễn tác phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản ghi âm, bản ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào tại địa điểm mà công chúng có thể được tiếp cận được nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm;
++ Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc là một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào
++ Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với các bản gốc, bản sao tác phẩm dưới dạng hữu hình
++ Phát sóng, truyền đạt đến công chúng tác phẩm bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc là bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác, bao gồm cả việc cung cấp tác phẩm đến với công chúng theo cách mà công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do họ lựa chọn;
++ Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính, trừ trường hợp là chương trình máy tính đó không phải là đối tượng chính của việc cho thuê.
Điều 37 Văn bản hợp nhất 11/VBHN-VPQH 2022 hợp nhất Luật Sở hữu trí tuệ quy định về chủ sở hữu quyền tác giả là tác giả, Điều này quy định tác giả sử dụng về thời gian, về tài chính, cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để sáng tạo ra tác phẩm có các quyền nhân thân và các quyền tài sản.
Như vậy, qua các quy định trên có thể khẳng định được rằng tác giả hoàn toàn có thể đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả.
2. Các quyền cụ thể của tác giả đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả:
Như đã phân tích ở mục trên, rằng tác giả hoàn toàn có thể đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả, mà Điều 37 Văn bản hợp nhất 11/VBHN-VPQH 2022 hợp nhất Luật Sở hữu trí tuệ quy định tác giả sử dụng về thời gian, về tài chính, cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để sáng tạo ra tác phẩm sẽ hoàn toàn có các quyền nhân thân và các quyền tài sản chính là chủ sở hữu quyền tác giả là tác giả. Theo đó, các quyền cụ thể của tác giả đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả bao gồm:
2.1. Các quyền nhân thân:
Căn cứ Điều 19 Văn bản hợp nhất 11/VBHN-VPQH 2022 hợp nhất Luật Sở hữu trí tuệ và Điều 14 Nghị định số 17/2023/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Sở hữu trí tuệ về các quyền tác giả thì quyền nhân thân của của tác giả đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả bao gồm có:
– Quyền đặt tên cho tác phẩm. Quyền này không áp dụng đối với tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác. Việc thực hiện đặt tên cho tác phẩm không được xâm phạm đến những lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, những quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân và không được vi phạm quy định khác của pháp luật có liên quan.
– Quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm đã được công bố, sử dụng. Quyền được nêu tên thật hoặc là bút danh trên tác phẩm sẽ được áp dụng cả khi tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh. Khi thực hiện công bố, sử dụng tác phẩm phái sinh phải nêu tên thật hoặc là bút danh của tác giả của tác phẩm được dùng làm tác phẩm phái sinh.
– Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm. Đây chính là việc phát hành các bản sao tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào với các số lượng hợp lý đủ để công chúng tiếp cận được tùy theo bản chất của tác phẩm, do chính tác giả hoặc là chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc là do cá nhân, tổ chức khác thực hiện với sự đồng ý của tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.
2.2. Các quyền tài sản:
Căn cứ Điều 20 Văn bản hợp nhất 11/VBHN-VPQH 2022 hợp nhất Luật Sở hữu trí tuệ thì các quyền tài sản của của tác giả đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả bao gồm có:
– Quyền làm tác phẩm phái sinh;
– Biểu diễn tác phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản ghi âm, bản ghi hình hoặc là bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào ở tại địa điểm mà công chúng có thể tiếp cận được nhưng công chúng sẽ không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm. Cụ thể:
+ Đối với tác phẩm thể hiện bằng ngôn ngữ, tác phẩm thể hiện ở dưới dạng chữ viết: đây là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc là cho phép những người khác thực hiện việc thuyết trình, trình bày làm cho công chúng được tiếp cận, cảm nhận được tác phẩm bằng thính giác nhưng công chúng lại không thể tự do lựa chọn thời gian và mỗi phần tác phẩm, bao gồm có cả việc cảm nhận từ bên ngoài không gian nơi mà đang diễn ra việc thuyết trình, trình bày qua màn hình, loa hoặc thiết bị kỹ thuật tương tự.
+ Đối với tác phẩm âm nhạc: đây là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc là cho phép những người khác thực hiện việc biểu diễn làm cho công chúng được tiếp cận, cảm nhận được tác phẩm bằng thính giác hoặc là trình bày tác phẩm trên sân khấu tới cho công chúng nhưng công chúng không thể được tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm, bao gồm có cả việc cảm nhận từ bên ngoài không gian nơi mà đang diễn ra việc biểu diễn qua màn hình, loa hoặc thiết bị kỹ thuật tương tự.
+ Đối với tác phẩm điện ảnh: đây là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc là cho phép những người khác thực hiện việc trình chiếu làm cho công chúng được tiếp cận, cảm nhận được tác phẩm điện ảnh thông qua các phương tiện kỹ thuật nhưng công chúng lại không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm.
+ Đối với tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh: đây là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc là cho phép những người khác thực hiện việc triển lãm, trưng bày, trình chiếu để cho công chúng xem bản gốc hoặc bản sao của tác phẩm.
– Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc là một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào
– Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng thông qua bán hoặc là hình thức chuyển giao về quyền sở hữu khác đối với bản gốc, bản sao tác phẩm dưới dạng hữu hình
– Phát sóng, truyền đạt đến công chúng tác phẩm bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ một phương tiện kỹ thuật nào khác, bao gồm có cả việc cung cấp tác phẩm đến công chúng theo cách mà công chúng sẽ có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do họ lựa chọn;
– Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính, trừ trường hợp là chương trình máy tính đó không phải là đối tượng chính của việc cho thuê.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 11/VBHN-VPQH 2022 hợp nhất Luật Sở hữu trí tuệ.