Sinh vật (organism), dạng sống (lifeform), hay dạng sinh học (biological form) là một thực thể tồn tại trong lĩnh vực sinh học và sinh thái học. Dưới đây là những tác động của sinh vật đưa đến những biến đổi môi trường.
Mục lục bài viết
1. Sinh vật là gì?
Sinh vật (organism), dạng sống (lifeform), hay dạng sinh học (biological form) là một thực thể tồn tại trong lĩnh vực sinh học và sinh thái học. Sinh vật thể hiện đầy đủ các biểu hiện của sự sống và được phân loại theo nhiều đơn vị phân loại khác nhau. Có các nhóm xác định như sinh vật đa bào (multicellular organism) như động vật, thực vật, và nấm; hoặc sinh vật đơn bào (unicellular organism) như sinh vật nguyên sinh, vi khuẩn, và vi khuẩn cổ.
Tất cả các loại sinh vật đều có khả năng thực hiện nhiều đặc trưng khác nhau. Trao đổi chất (metabolism) là quá trình sinh hóa trong sinh vật để duy trì sự sống và sự phát triển. Cân bằng nội môi (homeostasis) là khả năng điều chỉnh nội bộ của sinh vật để duy trì môi trường nội bộ ổn định. Sinh trưởng phát triển (developmental biology) là quá trình sinh vật trải qua để trưởng thành và phát triển. Sinh sản (reproduction) là quá trình sinh vật tạo ra con cái mới để duy trì loài. Sinh vật cũng có khả năng phản ứng đối với các kích thích sinh lý (stimulus) bên ngoài, đáp ứng và thích ứng với môi trường xung quanh.
Mặc dù tất cả các sinh vật có những đặc trưng chung, không phải tất cả đều có tất cả các đặc trưng này. Một số sinh vật không có khả năng tự chuyển động hoặc phản ứng trực tiếp với môi trường. Một số sinh vật không có khả năng tự sinh sản và cần phụ thuộc vào sinh sản hợp tác hoặc sinh sản không hợp tác để duy trì loài.
Ví dụ, con người là một động vật đa bào gồm hàng nghìn tỷ (trillions) tế bào biệt hóa trong quá trình sinh học phát triển thành các mô và cơ quan sinh học chuyên biệt. Con người có khả năng tự chuyển động, phản ứng với các kích thích sinh lý, và sinh sản để tái sinh sản loài.
Sinh vật là một phần không thể thiếu trong các hệ sinh thái trên Trái Đất. Chúng đóng vai trò quan trọng trong chu trình dinh dưỡng, giữ cân bằng môi trường, và cung cấp lợi ích kinh tế và văn hóa cho con người. Hiểu về sinh vật là cơ sở để nghiên cứu và bảo vệ sự đa dạng sinh học của hành tinh chúng ta.
Sinh vật cũng có thể tồn tại ở nhiều môi trường khác nhau trên Trái Đất. Chúng có thể sống trong nước, trên đất liền, trong không khí, và thậm chí trong điều kiện cực đoan như đáy đại dương hay sa mạc. Một số sinh vật có khả năng tự sản sinh thức ăn từ ánh sáng mặt trời thông qua quá trình quang hợp, trong khi một số khác phải dựa vào việc tiêu thụ sinh vật khác để sinh tồn.
Sinh vật có vai trò quan trọng trong chu trình dinh dưỡng của hệ sinh thái. Chúng có thể là nguồn thức ăn cho sinh vật khác, hoặc là kẻ săn mồi. Sinh vật cũng có thể phân giải các chất hữu cơ và tái chế các nguyên tố vi lượng quan trọng cho sự phát triển của hệ sinh thái. Ngoài ra, sinh vật cũng tác động đến môi trường xung quanh thông qua sự thải ra các chất thải và sự thay đổi môi trường sống.
Sự hiểu biết về sinh vật là quan trọng không chỉ trong việc bảo vệ sự đa dạng sinh học và môi trường tự nhiên, mà còn trong việc phát triển các ứng dụng trong nông nghiệp, y học, công nghệ sinh học, và nhiều lĩnh vực khác. Với sự tiến bộ của khoa học và công nghệ, chúng ta có thể tận dụng những hiểu biết về sinh vật để tạo ra những giải pháp sáng tạo và bền vững cho các thách thức toàn cầu.
2. Tác động của sinh vật đưa đến những biến đổi môi trường:
Tác động của sinh vật đến môi trường là một quá trình phức tạp và đa chiều, không chỉ có ảnh hưởng từ sinh vật đến môi trường mà còn có sự đáp ứng và tương tác của môi trường đối với sinh vật. Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về tác động của sinh vật đến môi trường:
2.1. Tác động qua quá trình trao đổi chất:
Sinh vật thông qua quá trình trao đổi chất và tiết ra các chất thải vào môi trường, gây ra sự thay đổi trong thành phần hóa học và cấu trúc của môi trường. Ví dụ, cây trồng sinh sản và rụng lá tạo ra lượng phân tử hữu cơ làm tăng độ phì nhiêu và cung cấp chất dinh dưỡng cho đất, đồng thời tạo ra môi trường thuận lợi cho sự sống của vi sinh vật và các loài cây khác. Ngoài ra, các loài động vật như động vật ăn thịt cũng góp phần vào chu trình chất dinh dưỡng bằng cách tiêu thụ và tiết ra chất thải.
2.2. Tác động cơ học:
Sinh vật có khả năng tác động đến môi trường thông qua hoạt động cơ học như đào bới, xây dựng tổ, hay tạo ra các cấu trúc vật lý. Ví dụ, các loài động vật như chuột túi có thể tạo ra các hố đất sâu để tìm kiếm thức ăn và tạo ra môi trường sống mới cho các loài khác. Còn loài ong xây tổ và tạo ra các khe hở trong môi trường, giúp cây trồng thụ tinh và phát triển.
2.3. Tác động sinh học:
Sinh vật có thể tác động đến môi trường thông qua quan hệ cạnh tranh, sự tương tác và sự phụ thuộc lẫn nhau với các loài khác. Ví dụ, sự hiện diện của một loài sinh vật có thể ảnh hưởng đến sự phát triển và sinh thái của các loài khác trong cùng một môi trường. Một số loài sinh vật còn có khả năng tạo ra các hợp chất hóa học để cạnh tranh tài nguyên và bảo vệ chính mình khỏi kẻ thù.
Tóm lại, tác động của sinh vật đến môi trường là một quá trình đa chiều và không thể xem nhẹ. Hiểu rõ hơn về tác động này có thể giúp chúng ta đưa ra các biện pháp bảo vệ môi trường và duy trì sự cân bằng trong hệ sinh thái tự nhiên.
3. Câu hỏi vận dụng liên quan:
Câu 1: Số lượng các loài trong quần xã được đặc trưng bởi các chỉ số
A. độ đa dạng
B. độ nhiều
C. độ thường gặp
D. cả A, B, C đều đúng
Đáp án: D
Câu 2: Ví dụ nào sau đây được coi là một quần xã sinh vật?
A. Cây sống trong một khu vườn.
B. Cá rô phi sống trong một cái ao.
C. Rắn hổ mang sống trên 3 hòn đảo khác nhau.
D. Rừng cây thông nhựa phân bố tại vùng núi Đông Bắc Việt Nam.
Đáp án: A
Câu 3: Loài đặc trưng là
A. loài có số lượng ít nhất trong quần xã.
B. loài có số lượng nhiều trong quần xã.
C. loài chỉ có ở một quần xã hoặc có nhiều hơn hẳn các loài khác.
D. loài có vai trò quan trọng trong quần xã.
Đáp án: C
Câu 4: Loài ưu thế là
A. loài có vai trò quan trọng trong quần xã.
B. loài chỉ có ở một quần xã hoặc có nhiều hơn hẳn các loài khác.
C. loài có mật độ cá thể cao trong quần xã.
D. loài có số lượng ít nhất trong quần xã.
Đáp án: A
Câu 5: Cho các hoạt động sau:
1. Cây rụng lá vào mùa đông.
2. Chim di cư về phía Nam vào mùa đông.
3. Cú mèo hoạt động ít hoạt động vào ban ngày, hoạt động nhiều vào ban đêm.
4. Hoa Quỳnh nở vào buổi tối.
Trong các hoạt động trên, những hoạt động có chu kỳ mùa là
A. 1, 2 B. 3, 4 C. 1, 2, 3, 4 D. 1, 2, 4
Đáp án: A
Câu 6: Những nhân tố sinh thái nào ảnh hưởng tới quần xã, tạo nên sự thay đổi?
A. Nhân tố sinh thái vô sinh.
B. Nhân tố sinh thái hữu sinh.
C. Nhân tố sinh thái vô sinh và hữu sinh.
D. Nhân tố ánh sáng, nhiệt độ, con người.
Đáp án: C
Câu 7: Hãy chọn phát biểu đúng trong các phát biểu sau:
A. Quần xã có các đặc điểm cơ bản về số lượng và thành phần loài các sinh vật.
B. Loài ưu thế là loài chỉ có ở một quần xã hoặc có nhiều hơn hẳn các loài khác.
C. Loài đặc trưng là loài có vai trò quan trọng trong quần xã.
D. Tập hợp cá rô phi trong ao tạo thành một quần xã
Đáp án: A
Câu 8: “Gặp khí hậu thuận lợi, cây cối xanh tốt, sâu ăn lá cây sinh sản mạnh, số lượng sâu tăng khiến cho số lượng chim sâu cũng tăng theo.Tuy nhiên, khi số lượng chim sâu tăng quá nhiều, chim ăn nhiều sâu dẫn tới số lượng sâu lại giảm” Đây là ví dụ minh họa về
A. diễn thế sinh thái.
B. cân bằng quần thể.
C. giới hạn sinh thái.
D. cân bằng sinh học
Đáp án: D
Câu 9: Hãy lựa chọn phát biểu sai trong các phát biểu sau
A. Độ đa dạng của quần xã thể hiện bởi mức độ phong phú về số lượng loài trong quần xã.
B. Số lượng cá thể trong quần xã thay đổi theo những thay đổi của ngoại cảnh.
C. Số lượng loài trong quần xã được đánh giá qua những chỉ số về độ đa dang, độ nhiều, độ thường gặp.
D. Quần xã có cấu trúc không ổn định, luôn thay đổi.
Đáp án: D
Câu 10: Tập hợp nhiều quần thể sinh vật thuộc các loài khác nhau, cùng sống trong một không gian xác định và chúng có mối quan hệ mật thiết, gắn bó với nhau được gọi là
A. quần xã sinh vật.
B. hệ sinh thái.
C. sinh cảnh.
D. hệ thống quần thể.
Đáp án: A