Để xác định chính xác số vốn đầu tư và xây dựng người ta cần tính toán suất đầu tư sao cho chính xác nhất. Suất đầu tư là gì? Vai trò, công thức tính và cách xác định suất đầu tư như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Suất vốn đầu tư là gì?
Suất vốn đầu tư được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực xây dựng và khi thi công những dự án và công trình. Nhìn vào suất đầu tư, những đơn vị cá nhân tổ chức có thể tính toán và lên kinh phí kế hoạch những khoản chi chính xác để đầu tư xây dựng công trình mới một cách hiệu quả nhất.
Suất vốn đầu tư được quy định và áp dụng thực hiện theo Quyết định số 44/QĐ-BXD là một trong những cơ sở phục vụ cho việc xác định chính xác nguồn và những khoản đầu tư dự án, lập và quản lý chi phí dự án, xác định giá trị quyền sử dụng đất, giá trị thực tế của tài sản là bao nhiêu. Những sản phẩm xây dựng cơ bản được doanh nghiệp xây dựng và xác định theo hướng cổ phần hóa và dựa theo sự hướng dẫn của cơ quan quản lý có thẩm quyền cho phép. Theo đó, suất vốn đầu tư xây dựng công trình (gọi tắt là suất vốn đầu tư) được hiểu là mức chi phí cần thiết để đầu tư xây dựng công trình mới tính theo một đơn vị diện tích, công suất hoặc năng lực phục vụ theo thiết kế của công trình.
Công suất hoặc năng lực phục vụ theo thiết kế của công trình là khả năng sản xuất hoặc khai thác sử dụng công trình theo thiết kế được xác định bằng đơn vị đo thích hợp.
2. Vai trò của suất vốn đầu tư:
– Suất vốn đầu tư công bố tại Quyết định này là một trong những cơ sở phục vụ cho việc xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư dự án, xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng ở giai đoạn chuẩn bị dự án.
– Trong một số trường hợp theo quy định của cơ quan quản lý có thẩm quyền được tạm sử dụng giá trị suất vốn đầu tư để xác định giá trị quyền sử dụng đất, thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai. Khi quyết toán nghĩa vụ tài chính thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Nội dung của suất vốn đầu tư:
Suất vốn đầu tư bao gồm các chi phí: xây dựng, thiết bị, quản lý dự án đầu tư xây dựng, tư vấn đầu tư xây dựng và các khoản chi phí khác. Suất vốn đầu tư tính toán đã bao gồm thuế giá trị gia tăng cho các chi phí nêu trên.
Nội dung chi phí trong suất vốn đầu tư chưa bao gồm chi phí thực hiện một số loại công việc theo yêu cầu riêng của dự án/công trình xây dựng cụ thể như:
– Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm: chi phí bồi thường về đất, nhà, công trình trên đất, các tài sản gắn liền với đất, trên mặt nước và chi phí bồi thường khác theo quy định; các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất; chi phí tái định cư; chi phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí sử dụng đất trong thời gian xây dựng (nếu có); chi phí chi trả cho phần hạ tầng kỹ thuật đã được đầu tư xây dựng (nếu có) và các chi phí có liên quan khác;
– Lãi vay trong thời gian thực hiện đầu tư xây dựng (đối với các dự án có sử dụng vốn vay);
– Vốn lưu động ban đầu (đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích sản xuất, kinh doanh);
– Chi phí dự phòng trong tổng mức đầu tư (dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện dự án);
– Một số chi phí khác gồm: đánh giá tác động môi trường và xử lý các tác động của dự án đến môi trường; đăng kiểm chất lượng quốc tế, quan trắc biến dạng công trình; chi phí kiểm định chất lượng công trình; gia cố đặc biệt về nền móng công trình; chi phí thuê tư vấn nước ngoài.
4. Cách xác định suất đầu tư:
Không phải doanh nghiệp hay những đơn vị tổ chức nào cũng có thể đứng lên đầu tư hay thi công một cách không có tổ chức. Mà phải căn cứ vào những cơ sở và quy định khác nhau để có thể công bố suất đầu tư một cách chính xác và cụ thể. Có thể dựa vào
Suất đầu tư được đi kèm theo những quyết định của nhà nước ban hành có hiệu lực và được tính toán theo quý hàng năm đối với doanh nghiệp. Hình thức thanh toán đối với các công trình có sử dụng ngoại tệ là USD thì sẽ được quy đổi sang đơn vị Việt Nam đồng. Đồng thời áp dụng tính chi phí và các khoản suất đầu tư theo quy định của Ngân hàng
5. Những chi phí trong suất đầu tư:
– Suất đầu tư bao gồm nhiều khoản chi phí khác nhau mà doanh nghiệp cần tình toán. Nó có thể bao gồm các chi phí như: Quản lý dự án, đầu tư xây dựng, xây dựng, các thiết bị hỗ trợ đầu tư xây dựng và các khoản chi phí khác đã được tính bởi những khoản thuế về giá trị gia tăng và những chi phí khác cho những nhà đầu tư xây dựng.
– Không chỉ vậy chi phí trong suất đầu tư chưa có những khoản chi phí tính theo mức độ xây dựng riêng của dự án, công trình. Đó có thể gồm những khoản chi phí về bồi thường hay những khoản tái định cư gồm:
+ Những khoản bồi thường về công trình được xây dựng trên đất, các tài sản gắn liền với đất hay là tài sản thi công và xây dựng trên nước và tất cả những khoản bồi thường khác theo quy định;
+ Các chi phí về việc bồi thường khi nhà nước thu hồi những mảnh đất mà doanh nghiệp đang xây dựng, chi phí về các khoản bồi thường, chi phí trả cho những khoản tái đầu tư kinh doanh hay những khoản lãi suất mà doanh nghiệp đang vay trong thời gian thực hiện đầu tư xây dựng, áp dụng với các dự án có sử dụng vốn vay theo quy định của nhà nước và những khoản chi phí trả cho các khoản hỗ trợ từ những nơi khác
– Chi phí đầu tư về vốn lưu động ban đầu phục vụ cho các hoạt động nhằm mục đích sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
– Các khoản chi phí dự phòng trong tổng mức đầu tư dự phòng cho những khoản dự trù công việc phát sinh hàng ngày khi thực hiện xây dựng và dự phòng về những rủi ro không may mắc phải như các yếu tố khi xây dựng công trình bị trượt giá trong thời gian thực hiện dự án.
Cuối cùng là những khoản chi phí khác trong quá trình xây dựng suất đầu tư là gì? Là những khoản chi phí để đánh giá và xử lý những ảnh hưởng, thay đổi, tác động đến môi trường; chi vào những công việc như kiểm định chất lượng quốc tế, quan trắc biến dạng công trình; chi phí kiểm định chất lượng hoặc cải thiện về nền móng hay những chi phí về các khoản thuê tư vấn từ các chuyên gia người nước ngoài.
Khi xây dựng công trình cũng như tính toán những chi phí liên quan đến suất đầu tư cũng cần căn cứ vào thời điểm và loại công trình đang xây dựng. Có những kế hoạch cụ thể về chi phí cũng như những hướng dẫn, điều chỉnh, bổ sung sao cho phù hợp với nhu cầu xây dựng của dự án.
6. Cách tính vốn suất đầu tư xây dựng:
Suất đầu tư được ứng dụng và phổ biến khi thi công và ứng dụng cho công trình xây dựng mới, có tính chất đa dạng, phổ biến, với công nghệ thi công hiện đại và tiên tiến đem lại một công trình đẹp và đúng theo những tiêu chuẩn quy định của nhà nước về xây dựng thi công.
Để xác định và lên những phương án mới nhất về vốn suất đầu tư cần áp dụng những cơ sở và chỉ tiêu chất lượng do Bộ Xây dựng công bố. Có thể áp dụng và căn cứ vào cấp độ công trình đang thi công đang đạt đến mức độ nào, tiêu chuẩn kỹ thuật là bao nhiêu, khu vực đầu tư xây dựng công trình, công năng sử dụng, các hướng dẫn cụ thể và các khoản chi phí khác phù hợp với dự án đang thi công và những với yêu cầu ban đầu đã công bố.
Việc xác định tổng mức đầu tư xây dựng công trình còn bị phụ thuộc vào thời gian, công đoạn lập báo cáo nghiên cứu khi bắt đầu xây dựng công trình. Như vậy, nếu để tính được suất đầu tư ban đầu nhất định cần xác định tổng mức đầu tư của dự án tại thời điểm đang xây dựng và sử dụng suất đầu tư được công bố tại thời điểm gần khi xác định thời điểm và kế hoạch để xây dựng.
*Căn cứ vào loại hình công trình
Khi thực hiện và sử dụng suất đầu tư phải thực hiện và áp dụng căn cứ vào loại công trình, chính xác thời điểm và khu vực đầu tư suất đầu tư là gì. Đồng thời lập và bổ sung, điều chỉnh, quy đổi lại sử dụng cho phù hợp với yêu cầu thực tế. Việc bổ sung cần cụ thể như sau:
– Bổ sung các chi phí theo những yêu cầu cần thiết của dự án. Việc xác định các chi phí bổ sung cần thực hiện và tuân thủ theo những hướng dẫn quy định hiện hành và cần xác định tổng mức đầu tư xây dựng công trình như trên kế hoạch là bao nhiêu.
*Điều chỉnh suất đầu tư theo từng trường hợp
Thực hiện các công việc về quy đổi, điều chỉnh, suất đầu tư tại những trường hợp cụ thể như:
Thay đổi và điều chỉnh khi quy mô năng lực sản xuất khác so với quy mô công trình đã được lên kế hoạch từ ban đầu.
Khi nhận thấy sự khác nhau về đơn vị đo hay những khác biệt về năng lực sản xuất hoặc phục vụ của công trình khác với những đơn vị đo lường được chấp nhận và sử dụng trong danh mục được công bố.
Xác định tổng mức đầu tư chính xác và tùy theo từng trường hợp sử dụng chỉ tiêu suất đầu tư cho các công trình mở rộng, nâng cấp cải tạo những công trình có yêu cầu cao về quy mô công nghệ.
Thay đổi và áp dụng điều chỉnh khi nhận thấy những yếu tố đặc biệt về địa điểm xây dựng, địa chất cũng như vấn đề về nền móng công trình được thi công gặp những sự cố hay các rủi rắc rối.
Dự án đầu tư công trình đầu tư được hỗ trợ từ nguồn vốn ODA và có những nội dung chi phí được quy định khác với so với những nội dung chi phí đã nêu trong kế hoạch mà doanh nghiệp công bố.
Hơn nữa, điều chỉnh suất đầu tư là gì khi mặt bằng giá xây dựng ở thời điểm xác định chi phí đầu tư xây dựng có sự khác biệt. Quan trọng là phải nắm vững và điều chỉnh một cách hợp lý, chính xác theo từng mức độ và từng quy định cụ thể theo sự hướng dẫn và quy định từ cấp trên.
*Điều chỉnh quy đổi suất đầu tư theo thời điểm
Căn cứ theo thời điểm để điều chỉnh, quy đổi suất đầu tư đã được công bố để có thể tính toán và quy hoạch chính xác thời điểm tính toán và áp dụng các chỉ số giá xây dựng theo quy định đã được công bố và ban hành.
Dựa trên việc tính toán và áp dụng những kinh nghiệm, phương pháp của các chuyên gia để có thể điều chỉnh, quy đổi suất đầu tư về địa điểm. Đồng thời có thể dựa vào việc phân tích, đánh giá, so sánh những yếu tố về khách quan như thủy văn, yếu tố về địa chất, địa hình. Những mặt bằng chung của khu vực.
*Cách tính suất đầu tư theo hiệu suất
Hiệu suất đầu tư có thể làm cơ sở để doanh nghiệp tính toán và xác định chuẩn xác những yếu tố về suất đầu tư. Số hiệu của suất đầu tư xây dựng và giá từng bộ phận được mã hóa gồm 8 số với những ý nghĩa và mục đích thể hiện khác nhau.
Số hiệu thứ nhất thể hiện loại chỉ tiêu bao gồm suất đầu tư và giá của bộ phận về mặt kết cấu.
Số hiệu thứ hai có thể biểu hiện về loại công trình và chất lượng của công trình đó là gì. Bao gồm số công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, công trình của bộ phận hay hệ thống giao thông, công trình xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Số hiệu thứ 3, 4, 5 là các số hiệu thể hiện nhóm công trình trong 5 loại công trình đang được xây dựng như số hiệu thứ 2 đã nêu trên.
Số hiệu thứ 6 và thứ 7 là các số hiệu biểu hiện về chỉ tiêu cụ thể đối với công trình mà doanh nghiệp hay nhà thầu xây dựng đã ban hành công bố.
Số hiệu thứ 8 thể hiện về mục đích và chỉ tiêu bao gồm suất đầu tư, suất những khoản chi phí xây dựng và cuối cùng là các khoản suất chi phí thiết bị.
* Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
– Quyết định số 44/QĐ-BXD ngày 14/01/2020 của Bộ Xây dựng về việc Công bố Suất vốn đầu tư xây dựng công trình và Giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình năm 2018.