Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Sự khác biệt giữa năng lực chủ thể của cá nhân với năng lực chủ thể của tổ chức

  • 10/02/202110/02/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    10/02/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Sự khác biệt giữa năng lực chủ thể của cá nhân với năng lực chủ thể của tổ chức? Sự khác biệt về đối tượng, thời điểm phát sinh và thời điểm chấm dứt, nội dung năng lực của 02 loại chủ thể?

      Về mặt pháp luật, cá nhân và tổ chức khác biệt về nhiều mặt nhất định nói chung. Dưới góc độ năng lực chủ thể nói riêng sự khác biệt này được thể hiện như thế nào? Pháp luật ghi nhận năng lực chủ thể của hai chủ thể này ra sao? Bài viết sẽ tìm hiểu về vấn đề trên.

      I. Căn cứ pháp lý

      –Bộ luật dân sự năm 2015.

      II. Phân biệt giữa năng lực chủ thể của cá nhân với năng lực chủ thể của tổ chức

      A. GIỐNG NHAU

      Theo quy định tại Điều 16 Bộ luật dân sự năm 2015. về năng lực pháp luật dân sự của cá nhân như sau:

      “1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.

      2. Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.

      3. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.”

      Nội dung năng lực pháp luật dân sự của các nhân bao gồm:  Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản. Quyền sở hữu, quyền thừa kế và quyền khác đối với tài sản. Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.

      Một tổ chức được coi là pháp nhân khi đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 74 Bộ luật dân sự năm 2015.

      “1. Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:

      a) Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;

      b) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;

      c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;

      d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.

      2. Mọi cá nhân, pháp nhân đều có quyền thành lập pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.”

      Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân được quy định tại Điều 86 của Bộ luật dân sự năm 2015.

      “1. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

      2. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập; nếu pháp nhân phải đăng ký hoạt động thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm ghi vào sổ đăng ký.

      3. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân chấm dứt kể từ thời điểm chấm dứt pháp nhân.”

      Như vậy,hai hình thức năng lực chủ thể của pháp nhân và năng lực chủ thể của cá nhân đều có khả năng tham gia vào quan hệ pháp luật với tư cách là một chủ thể và tự mình thực hiện các quyền, nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ pháp luật đã tham gia; Hai năng lực chủ thể được tạo thành bởi hai yếu tố là năng lực pháp luật dân sự tức là khả năng do pháp luật quy định và năng lực hành vi dân sự tức là khả năng tự có của chính chủ thể đó. Năng lực pháp luật và năng lực hành vi là hai yếu tố cần và đủ tạo nên năng lực chủ thể của cá nhân và pháp nhân, giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ, hợp nhất và hai năng lực hành vi dân sự của pháp nhân và năng lực hành vi dân sự của cá nhân đều là cách thức để hiện thực hóa năng lực pháp luật. Điều này được lý giải bởi các quyền của cá nhân, pháp nhân được pháp luật ghi nhận chỉ trở thành hiện thực thành các quyền dân sự cụ thể nếu đã được chính chủ thể đó bằng khả năng hành vi của mình thực hiện.

      B.KHÁC NHAU

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Về đối tượng
      • 2 2. Thời điểm phát sinh và chấm dứt
      • 3 3. Về nội dung
      • 4 4. Về yếu tố tác động

      1. Về đối tượng

      Đối với cá nhân: là công dân Việt Nam, người nước ngoài và người không quốc tịch sinh sống lao động và học tập trên lãnh thổ Việt Nam. 

      Đối với tổ chức: là các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị hành chính sự nghiệp. Có cơ cấu tổ chức thống nhất được các văn bản pháp luật quy chế điều lệ của các tổ chức quy định của pháp luật.

      2. Thời điểm phát sinh và chấm dứt

      2.1. Đối với cá nhân

      Năng lực chủ thể của cá nhân xuất hiện từ khi sinh ra. Từ thời điểm này công dân được công nhận là chủ thể pháp luật nói chung, chủ thể pháp luật hành chính nói riêng(cuộc sống, sức khoẻ tự do, danh dự nhân phẩm, các giá trị xã hội của họ được pháp luật bảo vệ). Nhưng năng lực chủ thể đó phát triển tăng dần về khối lượng cùng với độ tuổi và đến một độ tuổi nhất định thì phát triển đầy đủ.

      Năng lực pháp luật hành chính của công dân xuất hiện từ khi sinh ra còn năng lực hành vi hành chính xuất hiện dần vì trẻ em chưa nhận thức đầy đủ về hành vi của mình nên chưa thể tự mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ do pháp luật hành chính quy định. Như vậy đối với cá nhân thì thời điểm phát sinh năng lực pháp luật hành chính và năng lực hành vi hành chính không giống nhau. Năng lực hành vi hành chính của cá nhân không chỉ phụ thuộc vào cách thức nhà nước thừa nhận khả năng thực tế đó.

      Theo quy định của pháp luật hành chính, năng lực pháp luật hành chính còn phụ thuộc vào tình trạng sức khoẻ, trình độ văn hoá …có trường hợp năng lực hành vi pháp luật hành chính của mọi công dân còn bị hạn chế theo quy định của pháp luật và quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

      Thời điểm chấm dứt năng lực chủ thể của cá nhân trong quan hệ pháp luật hành chính là khi cá nhân đó chết hoặc cá nhân đó không đủ điều kiện để có năng lực hành vi nữa. Ví dụ: cá nhân đó bị tâm thần, mất năng lực hành vi…

      2.2. Đối với tổ chức

      Năng lực chủ thể của tổ chức phát sinh khi tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật mà có thể nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật cụ thể hoặc được nhà nước quy định quyền và nghĩa vụ của tổ chức đó trong quản lý hành chính nhà nước, năng lực hành vi và pháp luật hành chính của tổ chức phát sinh cùng lúc.

      Thời điểm chấm dứt năng lự chủ thể của tổ chức trong quan hệ pháp luật  là khi không còn những quy định của nhà nước về quyền và nghĩa vụ của tổ chức đó trong quan hệ pháp luật  hoặc tổ chức đó bị giải thể.

      3. Về nội dung

      Năng lực chủ thể của cá nhân : được xem xét trên hai phương diện là năng lực pháp luật và năng lực hành vi hành của cá nhân.

      Năng lực pháp luật là khả năng cá nhân được hưởng các quyền và phải thực hiện các nghĩa vụ pháp lý nhất định do nhà nước quy định. Năng lực hành vi  là khả năng của cá nhân được Nhà nước thừa nhận mà với khả năng đó họ có quyền và nghĩa vụ pháp lý đồng thời phải gánh chịu những hậu quả pháp lý do hành vi của mình mang lại, cá nhân phải đạt được những điều kiện nhất định thì mới có năng lực hành vi pháp luật như tuổi, trình độ, sức khỏe…

      Ví dụ: công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên được phép đăng ký bằng lái xe máy. 

      Hoặc điều 20 Bộ luật dân sự năm 2015. quy định: Người thành niên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên. Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ trừ trường hợp mất năng lực hành vi, hạn chế năng lực và khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi.

      Năng lực pháp luật của các nhân phụ thuộc vào mức độ nhận thức, trưởng thành của cá nhân; Năng lực hành vi của cá nhân chỉ có khi cá nhân đạt đạt độ tuổi nhất định; Năng lực hành vi của cá nhân của cá nhân mất khi người đó chết hoặc một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

      Năng lực chủ thể của tổ chức : Được phát sinh khi nhà nước quy định quyền và nghĩa vụ của tổ chức đó trong quản lý nhà nước và chấm dứt khi không còn những quy định đó hoặc tổ chức đó bị giải thể. Từng cá nhân trong tổ chức đó có năng lực hành vi hành chính hoặc năng lực hành vi dân sự cụ thể.

      su-khac-biet-giua-nang-luc-chu-the-cua-ca-nhan-voi-nang-luc-chu-the-cua-to-chuc

      Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568    

      Năng lực pháp luật chủ thể của tổ chức phụ thuộc vào năng lực pháp luật của từng pháp nhân, cơ quan, đơn vị cụ thể. Năng lực hành vi của tổ chức có từ khi thành lập (có đồng thời với năng lực pháp luật), năng lực hành vi của tổ chức mất chỉ khi không còn pháp nhân chấm dứt tồn tại, tổ chức đơn vị bị tuyên bố giải thể. Mỗi một pháp nhân được thành lập đều có mục đích và nhiệm vụ nhất định (sản xuất kinh doanh hay một nhiệm vụ xã hội khác). Bởi vậy, năng lực chủ thể của pháp nhân phải phù hợp với mục đích hoạt động của pháp nhân đó. Năng lực chủ thể của pháp nhân là chuyên biệt, phù hợp với mục đích và lĩnh vực hoạt động của nó, các pháp nhân khác nhau có năng lực chủ thể khác nhau.

      4. Về yếu tố tác động

       Yếu tác động  năng lực chủ thể của cá nhân là năng lực pháp luật và năng lực hành vi của cá nhân. Năng lực pháp luật của cá nhân hoàn toàn tùy thuộc vào những quy định cụ thể của pháp luật nên năng lực này sẽ thay đổi khi pháp luật thay đổi và có thể bị Nhà nước hạn chế. Ngoài ra, việc tham gia vào quan hệ pháp luật của cá nhân không chỉ phụ thuộc vào quy định của pháp luật mà còn phụ thuộc nhiều vào khả năng thực tế của mỗi cá nhân như độ tuổi, trình độ học vấn, tình trạng sức khỏe, khả năng tài chính, sự thừa nhận của Nhà nước…

      Đối với tổ chức, mỗi tổ chức được thành lập với mục đích, chức năng, nhiệm vụ khác nhau nên các tổ chức khác nhau sẽ tham gia vào quan hệ pháp luật với các mục đích, vai trò khác nhau. Vì vậy yếu tố chi phối năng lực chủ thể của tổ chức là mục đích thành lập, vị trí, vai trò, lĩnh vực, phạm vi hoạt động của tổ chức.

      Trên đây là sự phân tích của chúng tôi về sự khác biệt giữa năng lực chủ thể của cá nhân với năng lực chủ thể của tổ chức. Nếu còn vấn đề gì vướng mắc vui lòng liên hệ số tổng đài 1900.6568 để được hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ