Trong quan hệ đấu thầu, bên cạnh bên mời thầu, nhà thầu chính thì trong một số trường hợp, còn có sự tham gia của nhà thầu phụ. Vậy sử dụng nhà thầu phụ như thế nào là đúng với quy định của pháp luật về đầu thầu?
Mục lục bài viết
1. Sử dụng nhà thầu phụ thế nào đúng quy định đấu thầu?
Quy định về quản lý nhà thầu phụ theo khoản 2 Điều 132 Nghị định 24/2024/NĐ-CP như sau:
– Nhà thầu ký kết hợp đồng với các nhà thầu phụ được liệt kê trong danh sách của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất hoặc được chủ đầu tư chấp thuận để tham gia thực hiện các công việc như xây lắp, tư vấn, phi tư vấn, cung cấp hàng hóa và các dịch vụ liên quan cho gói thầu hoặc các công việc thuộc gói thầu hỗn hợp. Việc sử dụng nhà thầu phụ không làm thay đổi các trách nhiệm của nhà thầu chính. Nhà thầu phải chịu trách nhiệm về khối lượng công việc, chất lượng, tiến độ và các trách nhiệm khác liên quan đến phần công việc mà nhà thầu phụ thực hiện.
– Việc thay thế hoặc bổ sung nhà thầu phụ, như được quy định tại điểm a của khoản này, hoặc thay đổi nội dung của thầu phụ như được nêu trong hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất sẽ chỉ được thực hiện sau khi được chấp thuận bởi chủ đầu tư và tư vấn giám sát, và không vượt quá mức giá trị công việc được giao cho nhà thầu phụ theo hợp đồng. Sử dụng nhà thầu phụ phải phù hợp với nhu cầu của nhà thầu chính trong quá trình thực hiện hợp đồng, và nhà thầu phụ phải đáp ứng được các yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm theo đúng yêu cầu của nhà thầu chính.
– Nhà thầu phải chịu trách nhiệm trong việc lựa chọn và sử dụng các nhà thầu phụ có đủ năng lực và kinh nghiệm để thực hiện các công việc được giao. Trong trường hợp sử dụng nhà thầu phụ đặc biệt để thực hiện các công việc quan trọng của gói thầu, nhà thầu phải tuân thủ quy định về đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu phụ đặc biệt theo thông tin được nêu trong hồ sơ mời thầu. Tuy nhiên, khi sử dụng nhà thầu phụ đặc biệt, không bắt buộc nhà thầu phải tuân thủ các yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm đối với phần công việc được giao cho nhà thầu phụ đặc biệt.
– Nhà thầu phải chịu trách nhiệm thanh toán đầy đủ và đúng tiến độ cho nhà thầu phụ theo thỏa thuận giữa hai bên.
2. Tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư:
Tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư theo Điều 5 Luật Đấu thầu năm 2023 như sau:
– Nhà thầu, nhà đầu tư là tổ chức có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
+ Đối với nhà thầu hoặc nhà đầu tư trong nước: phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, đơn vị sự nghiệp công lập, hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã đăng ký thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam. Đối với nhà thầu hoặc nhà đầu tư nước ngoài: cần phải đăng ký thành lập và hoạt động theo pháp luật của nước ngoài.
+ Phải đảm bảo cạnh tranh trong quá trình đấu thầu theo quy định tại Điều 6 của Luật Đấu thầu năm 2023.
+ Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu theo quyết định của người có thẩm quyền, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản 3 Điều 87 của Luật Đấu thầu năm 2023.
+ Đối với nhà thầu nước ngoài, cần phải thành lập liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước, trừ khi nhà thầu trong nước không đủ khả năng tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu.
+ Phải thực hiện hạch toán tài chính độc lập.
+ Phải có tên trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trước khi kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được phê duyệt.
+ Không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
+ Phải có tên trong danh sách ngắn nếu đã được chọn vào danh sách này.
+ Không đang trong quá trình thực hiện thủ tục giải thể hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác; không thuộc các trường hợp mất khả năng thanh toán theo quy định của pháp luật về phá sản.
– Nhà thầu là hộ kinh doanh có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
+ Không đang trong quá trình chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; đồng thời, chủ hộ kinh doanh không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
+ Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.
+ Đáp ứng được các điều kiện quy định tại các điểm d, đ, e và h khoản 1 Điều 5 Luật Đấu thầu năm 2023.
– Nhà thầu, nhà đầu tư là cá nhân có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
+ Phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân;
+ Có chứng chỉ, bằng cấp chuyên môn phù hợp trong trường hợp pháp luật có quy định;
+ Đáp ứng được các điều kiện quy định tại điểm e và điểm g khoản 1 Điều 5 Luật Đấu thầu.
– Nhà thầu, nhà đầu tư có tư cách hợp lệ theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 5 Luật Đấu thầu được tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh.
3. Quy định về hợp đồng thầu phụ:
Trong Luật Đấu thầu năm 2023, không có đề cập cụ thể đến khái niệm hợp đồng thầu phụ. Tuy nhiên, quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4
Dựa trên các định nghĩa về hợp đồng xây dựng là hợp đồng thầu phụ tại điểm b khoản 3 Điều 4 Nghị định 37/2015/NĐ-CP cùng với định nghĩa về “nhà thầu phụ” tại khoản 27 Điều 4 của Luật Đấu thầu năm 2023, ta có thể hiểu như sau:
Hợp đồng thầu phụ là hợp đồng được ký kết giữa nhà thầu chính hoặc tổng thầu với nhà thầu phụ, nhằm thỏa thuận về việc thực hiện một phần công việc trong gói thầu sau quá trình đấu thầu.
Hợp đồng thầu phụ là cơ sở để xác định phạm vi và tỷ lệ phần trăm công việc mà nhà thầu phụ phải thực hiện khi tham gia vào việc thực hiện gói thầu. Đồng thời, hợp đồng thầu phụ cũng là cơ sở để xác định quyền và nghĩa vụ của nhà thầu chính hoặc tổng thầu và nhà thầu phụ trong quá trình thực hiện gói thầu đó.
Bên cạnh đó, vì hợp đồng thầu phụ là tài liệu ghi nhận sự thỏa thuận và thiết lập quan hệ giữa nhà thầu chính và nhà thầu phụ, nên mọi điều khoản trong hợp đồng thầu phụ phải tuân thủ và phù hợp với hợp đồng thầu chính đã được ký kết với chủ đầu tư.
Tùy theo từng lĩnh vực công việc trong gói thầu, hợp đồng thầu phụ có thể có các yêu cầu khác nhau. Ví dụ, trong trường hợp hợp đồng thầu phụ là hợp đồng xây dựng, theo quy định tại Điều 47 của Nghị định 37/2015/NĐ-CP, hợp đồng thầu phụ cần tuân thủ các quy định sau:
– Hợp đồng thầu phụ phải được ký kết với một nhà thầu phụ có năng lực hành nghề và hoạt động phù hợp với yêu cầu của gói thầu.
– Trong hợp đồng thầu phụ, nhà thầu chính hoặc tổng thầu không được chuyển giao toàn bộ công việc theo hợp đồng cho nhà thầu phụ thực hiện.
– Nhà thầu phụ có tất cả quyền và nghĩa vụ của bên nhận thầu.
– Việc ký kết hợp đồng thầu phụ và tham gia thực hiện gói thầu chỉ được thực hiện sau khi nhà thầu phụ được chủ đầu tư chấp thuận đối với những nhà thầu phụ không nằm trong danh sách thầu phụ được liệt kê trong hợp đồng.
– Trong trường hợp nhà thầu chính là nhà thầu nước ngoài và thực hiện hợp đồng xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam, hợp đồng thầu phụ chỉ được ký với các nhà thầu phụ nước ngoài khi đã xác định rõ ràng rằng các nhà thầu phụ trong nước không đáp ứng được yêu cầu của gói thầu.
– Tổng thầu hoặc nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về phần công việc mà nhà thầu phụ thực hiện.
Do đó, vai trò của nhà thầu phụ là rất quan trọng trong quá trình đấu thầu. Mặc dù không tham gia trực tiếp vào quá trình dự thầu, nhưng nhà thầu phụ đóng vai trò quan trọng thông qua việc hỗ trợ nhà thầu chính thực hiện gói thầu một cách hiệu quả, đặc biệt là đối với những phần công việc mà nhà thầu chính không có đủ năng lực để thực hiện.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Đấu thầu năm 2023;
– Nghị định 24/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
– Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng.
THAM KHẢO THÊM: