Hiện nay, việc kẻ xấu lợi dụng và sử dụng các giấy tờ nhân thân của người khác để vi phạm phạm luật xuảy ra rất phổ biến. Vậy khi sử dụng giấy tờ của người khác để vi phạm pháp luật bị xử lý như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Xử phạt vi phạm hành chính:
Căn cứ khoản 2, 4 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP xử phạt hành chính lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội quy định:
– Người nào chiếm đoạt, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân của những người khác sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Theo đó, người nào có hành vi chiếm đoạt, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân của người khác để vi phạm pháp luật sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
– Người nào mượn, cho mượn Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân để thực hiện các hành vi trái quy định của pháp luật sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Theo đó, người nào có hành vi mượn Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân của người khác để thực hiện hành vi phạm pháp luật sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
Ngoài ra, tại Điều 84 Nghị định 15/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực bưu chính, viễn thông được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi vi phạm quy định về thu thập, sử dụng các thông tin cá nhân trong lĩnh vực công nghệ thông tin, Điều này quy định:
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
+ Thu thập thông tin cá nhân khi chưa có sự đồng ý của chủ thể của thông tin cá nhân về phạm vi, mục đích của việc thu thập và sử dụng thông tin đó;
+ Cung cấp thông tin cá nhân cho bên thứ ba khi chủ thể thông tin cá nhân đã yêu cầu ngừng cung cấp.
– Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
+ Sử dụng không đúng mục đích các thông tin cá nhân đã thỏa thuận khi thu thập hoặc khi chưa có sự đồng ý của chủ thể thông tin cá nhân;
+ Cung cấp hoặc chia sẻ hoặc phát tán các thông tin cá nhân đã thu thập, tiếp cận, kiểm soát cho bên thứ ba khi mà chưa có sự đồng ý của chủ thông tin cá nhân;
+ Thu thập, sử dụng, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông tin cá nhân của người khác.
Theo đó, tổ chức nào thực hiện hành vi thu thập, sử dụng, phát tán, kinh doanh trái pháp luật các thông tin cá nhân của người khác sẽ bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng, còn đối với cá nhân có hành vi thu thập, sử dụng, phát tán, kinh doanh trái pháp luật các thông tin cá nhân của người khác sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
2. Truy cứu trách nhiệm hình sự:
2.1. Sử dụng giấy tờ của người khác để thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
Người nào sử dụng giấy tờ của người khác để thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản nếu đầy đủ các yếu tố cấu thành tội phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Hình phạt: Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2017 quy định:
– Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác mà tài sản có trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc có giá trị dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
+ Đã bị kết án về tội này hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại các Điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2017, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
+ Có tổ chức;
+ Có tính chất chuyên nghiệp;
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
+ Tái phạm nguy hiểm;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
– Người phạm tội còn có thể bị:
+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
+ Cấm đảm nhiệm chức vụ
+ Cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm
+ Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Dấu hiệu pháp lý:
– Chủ thể: Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự.
– Khách thể: khách thể của tội này là xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.
– Mặt khách quan:
+ Về hành vi: Có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản:
++ Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả (tức là thông tin không đúng sự thật) nhưng khiến cho những người khác tin đó là thật và giao những tài sản cho người phạm tội.
++ Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết (viết thư) hoặc dùng những thông tin, giấy tờ của người khác để làm niềm tin với mục đích chiếm đoạt tài sản.
+ Dấu hiệu bắt buộc của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản nằm ở mục đích của hành vi. Người phạm tội sẽ dùng các thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác (ví dụ như dùng những thông tin, giấy tờ của người khác để làm niềm tin), làm cho chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản nhầm tưởng, tin vào những thông tin mà không đúng sự thật đó và tự nguyện chuyển giao tài sản cho người phạm tội.
+ Dấu hiệu khác: Giá trị của tài sản bị chiếm đoạt do sử dụng giấy tờ của người khác để lừa đảo phải từ hai triệu đồng trở lên hoặc dưới hai triệu đồng nhưng thuộc các trường hợp khác mà pháp luật quy định vẫn phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì người thực hiện hành vi mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
– Mặt chủ quan: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp.
2.2. Sử dụng giấy tờ của người khác để thực hiện hành vi làm nhục người khác:
Người nào sử dụng giấy tờ của người khác để thực hiện hành vi làm nhục người khác thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội làm nhục người khác nếu đầy đủ các yếu tố cấu thành tội phạm tội làm nhục người khác.
Hình phạt: Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2017 quy định:
– Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của những người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc là sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Đối với 02 người trở lên;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
+ Đối với người đang thi hành công vụ;
+ Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
+ Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên
+ Làm nạn nhân tự sát.
– Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Dấu hiệu pháp lý:
– Mặt khách quan của tội phạm: được thể hiện thông qua hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác. Các hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác có thể thể hiện bằng lời nói hoặc bằng hành động nhằm mục đích là hạ thấp nhân cách, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác.
– Khách thể của tội phạm: Khách thể của tội làm nhục người khác chính là danh dự, nhân phẩm của người họ.
– Mặt chủ quan của tội phạm: Yếu tố lỗi của tội này là lỗi cố ý. Động cơ, mục đích không phải dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này.
– Chủ thể của tội phạm: bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên.
2.3. Sử dụng giấy tờ của người khác để thực hiện hành vi vu khống người khác:
Người nào sử dụng giấy tờ của người khác để thực hiện hành vi vu khống người khác thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội vu khống nếu đầy đủ các yếu tố cấu thành tội phạm tội vu khống.
Hình phạt: Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2017 quy định:
– Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng cho đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc là sẽ phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
+ Bịa đặt hoặc có hành vi loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
+ Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
+ Có tổ chức;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
+ Đối với 02 người trở lên;
+ Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
+ Đối với người đang thi hành công vụ;
+ Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%
+ Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
+ Vì động cơ đê hèn;
+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên
+ Làm nạn nhân tự sát.
– Người phạm tội còn có thể bị:
+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng,
+ Cấm đảm nhiệm chức vụ,
+ Cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Dấu hiệu pháp lý:
– Mặt khách quan: Mặt khách quan của tội vu khống có các dấu hiệu sau:
+ Thứ nhất: về hành vi. Có một trong các hành vi sau đây:
+ Có hành vi bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây ra các thiệt hại đến quyền, những lợi ích hợp pháp của người khác.
+ Có hành vi loan truyền những điều mà mình biết rõ là bịa đặt nhằm mục đích để xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
+ Thứ hai: về hậu quả. Trong trường hợp các hành vi đã trên không có mục đích nhằm xúc phạm danh dự của người khác thì hậu quả gây ra các thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.
– Mặt khách thể: hành vi nêu trên xâm phạm đến danh dự và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân
– Mặt chủ quan: người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.
– Mặt chủ thể: chủ thể của tội phạm này là bất kì người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ Luật Hình sự 2015;
– Bộ Luật Hình sự 2017 sửa đổi bổ sung 2015;
– Nghị định 144/2021/NĐ-CP xử phạt hành chính lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
– Nghị định 15/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực bưu chính, viễn thông.