Bảo hiểm xe máy được xem là loại giấy tờ bắt buộc cần phải có trong quá trình tham gia giao thông đường bộ của các phương tiện xe cơ giới. Vậy hành vi sử dụng bảo hiểm xe máy hết hạn sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Mục lục bài viết
1. Sử dụng bảo hiểm xe máy hết hạn bị xử phạt bao nhiêu?
Bảo hiểm xe máy hiện này đóng vai trò vô cùng quan trọng. Bảo hiểm xe máy được xem là loại giấy tờ bắt buộc, là loại bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của những đối tượng được xác định là chủ sở hữu các bước kiểm tra máy đối với bên thứ ba hay còn gọi là bên bị gây tai nạn. Mục đích chính của bảo hiểm xe máy đó là dùng để bảo đảm trách nhiệm của người điều khiển phương tiện xe máy trong quá trình tham gia giao thông đường bộ và khắc phục hậu quả tai nạn cho nạn nhân khi có bất kỳ một tai nạn nào đó xảy ra. Bảo hiểm xe máy bắt buộc là tên gọi khác của một loại bảo hiểm trách nhiệm dân sự.
Căn cứ theo quy định tại Điều 1 của Nghị định số 67/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng, có quy định về việc chủ các phương tiện cơ giới trong quá trình tham gia giao thông đường bộ và hoạt động trên lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự. Vì vậy, có thể nói, đây là loại bảo hiểm bắt buộc đối với mọi người trong quá trình tham gia giao thông đường bộ và thuộc loại hình bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba. Mục đích của bảo hiểm xe máy hướng đến mục đích nhân đạo đó là nhằm khắc phục hậu quả tai nạn cho nạn nhân và đảm bảo trách nhiệm của người điều khiển xe máy trong quá trình tham gia giao thông đường bộ. Vì vậy hành vi sử dụng bảo hiểm xe máy hết hạn là hành vi vi phạm quy định của pháp luật. Hành vi sử dụng bảo hiểm xe máy hết hạn sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Căn cứ theo quy định tại Điều 58 của Luật giao thông đường bộ năm 2019 có quy định về việc người lái xe trong quá trình điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải mang theo những giấy tờ cơ bản sau:
– Đăng ký xe được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền;
– Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe đang điều khiển;
– Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của xe cơ giới hay còn gọi là bảo hiểm xe máy.
Như vậy có thể nói trong quá trình tham gia giao thông đường bộ thì người lái xe sẽ phải mang theo các loại giấy tờ nêu trên, trong đó bắt buộc phải có giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự hay còn gọi là bảo hiểm xe máy bắt buộc. Tuy nhiên, hành vi sử dụng bảo hiểm xe máy hết hạn sẽ bị coi là hành vi không có bảo hiểm xe máy trong quá trình tham gia giao thông. Bảo hiểm xe máy bắt buộc mà người lái đem theo phải còn hiệu lực pháp lý, nếu không sẽ bị xử phạt. Căn cứ theo quy định tại Điều 21 của
Thứ nhất, phạt cảnh cáo đối với những đối tượng được xác định là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi có hành vi điều khiển xe mô tô hoặc điều khiển xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, có hành vi điều khiển xe ô tô hoặc máy kéo hoặc các loại xe khác tương tự xe ô tô.
Thứ hai, phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với những đối tượng thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau:
– Người điều khiển xe mô tô hoặc điều khiển xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, nhưng không có và không mang theo giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự còn hiệu lực;
– Người điều khiển xe mô tô hoặc xe gắn máy, người điều khiển các loại xe tương tự xe mô tô hoặc các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo giấy đăng ký xe được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền;
– Người điều khiển phương tiện xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo giấy phép lái xe được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền.
Thứ ba, phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với những đối tượng thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau:
– Điều khiển xe ô tô hoặc máy kéo hoặc các loại xe tương tự xe ô tô nhưng không mang theo giấy phép lái xe theo quy định của pháp luật;
– Điều khiển xe ô tô hoặc máy kéo hoặc các loại xe tương tự xe ô tô nhưng không mang theo giấy đăng ký xe theo quy định của pháp luật;
– Người điều khiển phương tiện xe ô tô hoặc mấy kéo hoặc các loại xe tương tự xe ô tô nhưng không mang theo giấy chứng nhận về vấn đề kiểm định an toàn kĩ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
Như vậy có thể nói, hành vi sử dụng bảo hiểm xe máy hết hạn trong quá trình tham gia giao thông đường bộ sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng theo như phân tích nêu trên.
2. Lỗi sử dụng bảo hiểm xe máy hết hạn có bị giam bằng không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 9 Điều 21 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (sau được sửa đổi bởi Nghị định số 123/2021/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng), thì có thể nói ngoài việc bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng theo như phân tích nêu trên, người có hành vi sử dụng bảo hiểm xe máy hết hạn còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung cụ thể như sau:
– Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm c khoản 5; điểm b, điểm d khoản 7; điểm b, điểm d khoản 8 Điều 21 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép lái xe bị tẩy xóa, giấy phép lái xe không hợp lệ;
– Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5, điểm d khoản 7, điểm d khoản 8 Điều 21 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Như vậy có thể nói, người sử dụng bảo hiểm xe máy hết hạn trong quá trình tham gia giao thông đường bộ sẽ chỉ đối mặt với mức phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng theo như phân tích nêu trên và không bị tước bằng lái.
3. Quy định về thời hạn và hiệu lực của bảo hiểm xe máy:
Căn cứ theo quy định tại Điều 9 của Nghị định 03/2021/NĐ-CP về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, có quy định về thời hạn và hiệu lực của bảo hiểm. Theo đó thì thời hạn sẽ được ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm cụ thể như sau:
– Đối với phương tiện được xác định là xe mô tô hai bánh hoặc xe mô tô ba bánh, xe gắn máy trong đó bao gồm cả xe máy điện, và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ, thì thời hạn bảo hiểm tối thiểu sẽ được xác định là 01 năm, và tối đa là 03 năm;
– Đối với các xe cơ giới còn lại thì thời hạn bảo hiểm sẽ được xác định tối thiểu là 01 năm và thời hạn tối đa tương ứng với thời hạn kiểm định an toàn kĩ thuật và bảo vệ môi trường định kỳ theo quy định của pháp luật có thời hạn trên 01 năm;
– Trong các trường hợp sau thì thời hạn bảo hiểm xe sẽ dưới 01 năm: Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ của nước Việt Nam dưới thời gian 01 năm, niên hạn sử dụng xe cơ giới nhỏ hơn 01 năm theo quy định của pháp luật, xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Bộ công an;
– Hiệu lực bảo hiểm sẽ bắt đầu và kết thúc phù hợp với thời hạn được ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền;
– Trong thời hạn còn hiệu lực được ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền nếu có sự chuyển quyền sở hữu các phương tiện xe cơ giới, mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến trách nhiệm dân sự của chủ phương tiện cũ vẫn sẽ có hiệu lực đối với chủ mới.
Như vậy có thể nói, thời hạn và hiệu lực của bảo hiểm xe máy sẽ được tuân thủ theo quy định nêu trên.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 03/2021/NĐ-CP về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;
– Nghị định số 67/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng;
– Luật Giao thông đường bộ năm 2019;
– Nghị định số 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt;
– Nghị định số 123/2021/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng.