Dưới đây là hướng dẫn soạn bài Thực hành về hàm ý chắc chắn các bạn học sinh sẽ làm bài tập thực hành về hàm ý nhanh và chính xác nhất. Mời các bạn cùng tham khảo nhé!
Mục lục bài viết
- 1 1. Câu 1 (trang 79 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):
- 2 2. Câu 2 (trang 80 SGK Ngữ Văn 12 Tập 2):
- 3 3. Câu 3 (trang 80 SGK Ngữ Văn 12 Tập 2):
- 4 4. Câu 4 (trang 80 SGK Ngữ Văn 12 Tập 2):
- 5 5.Câu 1 (trang 99 SGK Ngữ Văn 12 Tập 2):
- 6 6.Câu 2 (trang 99 SGK Ngữ Văn 12 Tập 2):
- 7 7.Câu 3 (trang 100 SGK Ngữ Văn 12 Tập 2):
- 8 8. Câu 4 (trang 100 SGK Ngữ Văn 12 Tập 2):
- 9 9. Câu 5 (trang 100 SGK Ngữ Văn 12 Tập 2):
- 10 10. Câu 1 (trang 99 sgk ngữ văn 12 tập 2):
1. Câu 1 (trang 79 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):
Về đến nhà, A Phủ lẳng vai ném nửa con bò xuống gốc đào trước cửa. Pá Tra bước ra hỏi:
– Mất mấy con bò?
A Phủ trả lời tự nhiên:
– Tôi về lấy súng, thế nào cũng bắn được. Con hổ này to lắm.
Pá Tra hất tay, nói:
– Quân ăn cướp làm mất bò tao. A Sử ! Đem súng đi lấy con hổ về.
(Tô Hoài, Vợ chồng A Phủ)
Cách 1:
a, Nếu căn cứ vào câu trả lời của A Phủ và thống lí Pá Tra thì:
– Câu trả lời đó thiếu thông tin về số bò bị mất.
– Câu trả lời đó có nhiều thông tin hơn về hành động “chộp lấy súng” của A Phủ và lời tiên đoán về việc bắn chết con hổ.
– Câu trả lời của A Phủ có hàm ý: con bò mất vì bị hổ ăn thịt, mình sẽ đánh hổ để đền đáp.
– Câu trả lời rất không thông minh vì nội dung của nó hướng người nghe đến cái “được” (con hổ đến) mà bỏ qua cái “mất” (con bò).
b, Hàm ý là phần thông tin không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu, nhưng từ từ ngữ đó có thể suy ra được.
Trích châm ngôn về lượng khi giao tiếp. Đó là cung cấp thông tin vừa thiếu (không trả lời câu hỏi của người khác) vừa thừa (cung cấp thông tin cho người khác không được hỏi).
Cách 2:
Căn cứ vào nghĩa tường minh trong lời đối đáp của A Phủ và thống lí Pá Tra, thì:
– A Phủ nói không có thông tin gì về số bò bị mất.
– Câu trả lời thừa về việc cầm súng bắt hổ và định bắn hổ của mình.
– Câu trả lời của A Phủ có nghĩa là: con bò mất vì bị hổ ăn thịt, nhưng mình sẽ đánh con hổ đó.
⇒ Câu trả lời không thông minh vì nội dung của nó hướng người nghe đến cái “được” (con hổ đến) mà bỏ qua cái “mất” (con bò).
b, Hàm ý là phần thông báo không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng từ ngữ đó có thể suy ra.
– Câu trả lời của A Phủ vi phạm châm ngôn về lượng khi giao tiếp.
2. Câu 2 (trang 80 SGK Ngữ Văn 12 Tập 2):
Những lúc như thế, thì một người dẫu khôn ngoan cũng không bình tĩnh được. Nhất là khi trông thấy một thằng chỉ đến vòi tiền uống rượu như Chí Phèo. Tuy vậy, cụ cũng móc sẵn năm hào. Thà móc sẵn để tống nó đi cho chóng. Nhưng móc rồi, cụ cũng phải quát một câu cho nhẹ người:
– Chí Phèo đấy hở ? Lè bè vừa thôi chứ, tôi không phải là cái kho.
Rồi ném bẹt năm hào xuống đất, cụ bảo hắn:
– Cầm lấy mà cút đi cho rảnh. Rồi làm mà ăn chứ cứ báo người ta mãi à?
Hắn trợn mắt chỉ tay vào mặt cụ:
– Tao không đến đây xin năm hào.
Thấy hắn toan làm dữ cụ đành dịu giọng:- Thôi, cầm lấy vậy, tôi không còn hơn.
Hắn vênh cái mặt lên, rất kiêu ngạo:
– Tao đã bảo là tao không đòi tiền.
– Giỏi! Hôm nay mới thấy anh không đòi tiền. Thế anh cần gì?
Hắn dõng dạc:
– Tao muốn làm người lương thiện!
(Nam Cao, Chí Phèo)
Cách 1:
a, Câu nói của Bá Kiến: “Tao không phải cái kho” ám chỉ Chí Phèo rằng: Tao không có tiền cho mày và không thể cho mày mãi được. Cách nói đó không chắc về phương pháp cai nghiện vì nó không nói rõ ràng, rành mạch ý kiến của mình.
b, Trong lời thứ nhất và thứ hai của Bá Kiến có mẫu câu:
– Lượt thứ nhất: “Chí Phèo đó hả?” → câu hỏi chào bằng một câu cảm thán chán nản: Lại là bạn!
– Lượt thứ hai: “Làm ăn xong còn nói với người ta?” → câu thực hiện hành động bảo kê có hàm ý bới móc, tức giận về thái độ của Chí Phèo.
c, Lời đầu, lời hai của hắn đâu, Chí Phèo không nói hết. Ý nghĩa của phần còn lại cuối cùng đã được làm sáng tỏ.
Cách nói hai như một của Chí Phèo không bảo đảm phương châm về lượng và phương châm về cách thức.
– Câu trả lời đầu tiên của Chí không trả lời được câu hỏi của Bá Kiến → không nắm chắc phương châm về lượng.
– Ở lượt thứ hai, Chí Phèo không đáp ứng yêu cầu “lấy (năm hào)” của Bá Kiến và cũng không nói rõ hắn cần gì → tiếp tục vi phạm phương châm về lượng và phương châm về cách thức.
Cách 2:
a. Câu nói “Tao không phải cái kho” của Bá Kiến hàm ý:
– Từ chối lời đề nghị cho tiền của Chí Phèo.
– Cách nói phạm vi chữa bệnh.
b. Trong hai người, Bá Kiến có câu ở dạng câu hỏi:
– Lượt thứ nhất: “Chí Phèo đó hả?” ⇒ câu hỏi thực hiện lời chào bằng một câu cảm thán ngao ngán: Lại là bạn!
– Lượt thứ hai: “Rồi mày ăn rồi báo người ta mãi à?” ⇒ Câu nói thực hiện hành động bảo kê hàm ý Bá Kiến rất ngông và khó chịu trước thái độ của Chí Phèo.
c. Chí Phèo ở hai từ đầu cố ý nói chưa đầy đủ nội dung. Ý nghĩa của chức năng có thể được thực hiện trong câu thứ ba: Tôi muốn làm người lương thiện
– Lời nói hai chiều vi phạm phương châm về lượng và phương pháp: nói năng không rõ nghĩa, không đòi tiền thì xin không.
3. Câu 3 (trang 80 SGK Ngữ Văn 12 Tập 2):
Cách 1:
a, Câu trả lời đầu tiên của bà chủ dưới dạng câu hỏi nhưng thực chất là hành động nói Dừng lại. Chữ thứ hai của mục giúp ta hiểu ngay ở câu đầu, chị ám chỉ chồng chị rất kém văn chương, chỉ là thứ dùng để “gói hàng”.
b, Bà không chọn cách nói thẳng để tránh làm mất lòng chồng và có hàm ý trêu chọc.
Cách 2:
a.
– Lần quay đầu tiên của giáo viên dưới dạng câu hỏi nhưng thực chất là hành động: khuyến khích giáo viên chuyển sang viết trên giấy khổ lớn.
– Câu thơ thứ hai: câu thơ thứ nhất còn có một ý nghĩa khác: đừng tin vào tài văn chương của anh ta, nghĩa là anh ta văn chương kém cỏi.
b. Bà lão không trực tiếp nói ra suy nghĩ của mình mà chọn cách nói như trong truyện. Mục đích để nàng diện đồ và thể hiện ý kiến của mình một cách tế nhị, khéo léo.
4. Câu 4 (trang 80 SGK Ngữ Văn 12 Tập 2):
Chọn ý A. Cố ý vi phạm phương châm về lượng, phương châm về cách, dùng cách nói gián tiếp.
5.Câu 1 (trang 99 SGK Ngữ Văn 12 Tập 2):
a, Chú của cô gái thực hiện hành vi van xin và ăn xin, chú Lý đáp lại bằng cách từ chối: “Ôi, đâu phải việc của chú!”.
b, Chọn phương án D. Tất cả các phương án trên.
6.Câu 2 (trang 99 SGK Ngữ Văn 12 Tập 2):
a, Câu hỏi đầu tiên của Tú không chỉ hỏi về thời gian, mà còn ngụ ý rằng anh ta sẽ dẫn đầu công việc để nhắc chồng rằng tiền thuê nhà (và các chi phí khác) sắp đến hạn.
b, Câu hỏi thông minh (ở vế thứ hai) của Lời thực ra có ý nói với Hộ rằng đã đến hạn trả tiền nhà.
c, Cả hai lời chào, Tú đều tránh nói thẳng đến “cơm, áo, gạo, tiền”. Từ chỗ hiểu rằng đời người phải chịu nhiều áp lực trong cuộc sống: cay đắng xa rời giấc mơ văn chương, sống từng ngày lang thang giữa mộng và thực… nên vấn đề “cơm áo gạo tiền” là một vấn đề có thật. thứ hai. . ngược lại với. với Hộ chiếu. Vì vậy, Tú không trực tiếp nói về sự việc để tránh gây khó chịu, căng thẳng cho chồng.
7.Câu 3 (trang 100 SGK Ngữ Văn 12 Tập 2):
– Lớp nghĩa tường minh và hàm ẩn qua bài thơ sóng của Xuân Quỳnh:
+ Lớp nghĩa tường minh: Cảm nhận và miêu tả hiện tượng sóng biển với những đặc điểm trạng thái của nó.
+ Tầng nghĩa hàm ẩn: Trọng tâm của người phụ nữ lấy chồng là sự chiêm nghiệm, suy tư về tình yêu của người thiếu nữ.
– Trong tài liệu sử dụng chức năng giúp khôi phục hiệu quả công nghệ:
+ Tạo nhiều ý nghĩa phong phú, đa dạng cho tác phẩm.
+ Tạo chức năng, cô đọng, hình ảnh…
8. Câu 4 (trang 100 SGK Ngữ Văn 12 Tập 2):
Chọn phương án D. Tùy theo ngữ cảnh mà hàm ý có một hay nhiều tác dụng của nó.
9. Câu 5 (trang 100 SGK Ngữ Văn 12 Tập 2):
Chọn câu trả lời:
– Ai thích?
– Sản phẩm chất lượng cao!
– Trái đất đã già.
– Ví dụ trong trường tệp
Vì vậy, ai sẽ trao giải nhất?
10. Câu 1 (trang 99 sgk ngữ văn 12 tập 2):
a, Bác để cô gái đóng vai ăn mày, Bác đáp lại bằng cách gạt đi chủ nghĩa tình cảm, hay tư lợi cá nhân.
Với hành động mỉa mai đó, bác Lý kiên quyết từ chối lời cầu xin của bác Phó
b, Lời bác bỏ gián tiếp của ông Lí, sự từ chối van xin, thói trăng hoa của người đàn bà của ông
→ Chọn câu trả lời D