Trong tác phẩm Vịnh cây vông của tác giả Nguyễn Công Trứ, hình ảnh cây Vông là phép ẩn dụ có thể gợi lên nhiều đối tượng khác nhau trong xã hội: những người kém năng lực, thiếu đào tạo để đảm nhận những trọng trách quan trọng. Dưới đây là hướng dẫn Soạn bài Vịnh cây vông - Ngữ văn 8 Kết nối tri thức trang 98.
Mục lục bài viết
- 1 1. Soạn bài Vịnh cây vông – Ngữ văn 8 Kết nối tri thức trang 98:
- 2 2. Trả lời câu hỏi trong sách bài tập sau khi đọc xong văn bản Vịnh cây vông:
- 3 3. Liên hệ một số ví dụ của bộ máy quan liêu trong xã hội:
- 4 4. Liên hệ tác hại của bộ máy quan liêu, tham nhũng:
- 5 5. Liên hệ biện pháp khắc phục hậu quả của bộ máy quan liêu, tham nhũng để lại:
1. Soạn bài Vịnh cây vông – Ngữ văn 8 Kết nối tri thức trang 98:
– Câu hỏi 1: Nội dung chính của văn bản là gì?
Bài thơ mượn hình ảnh cây vông để thể hiện sự mỉa mai, chán ghét của tác giả đối với triều thần.
– Câu hỏi 2: Thể thơ của văn bản là gì?
Một bài thơ bảy chữ tám câu, thất ngôn bát cú đường luật
+ Bài thơ được viết theo thể thơ bảy chữ tám câu, thất ngôn bát cú đường luật.
– Câu hỏi 3: Đối tượng của tiếng cười châm biếm được đề cập trong văn bản là gì?
+ Hệ thống quan lại bộ tham tri Hà Tôn Quyền ở thời Minh Mạng (1820-1840)
– Câu hỏi 4: Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong bài?
Nghệ thuật ẩn dụ (dùng hình ảnh cây cối để châm biếm, đả kích).
+ Hình ảnh cây vông có ý nghĩa tượng trưng, là ẩn dụ của quan thoại Hà Tôn Quyền, thời Minh Mạng. Đây là một bộ máy quan liêu bất tài và vô dụng.
2. Trả lời câu hỏi trong sách bài tập sau khi đọc xong văn bản Vịnh cây vông:
Bài tập 3 tr. 28 Sách bài tập Văn 8 Tập 1: Đọc lại bài thơ Vịnh Cây Vông (tr. 98) trong SGK của Nguyễn Công Trứ và trả lời câu hỏi:
– Câu hỏi 1, trang 28, Sách Bài Tập Ngữ văn 8, Tập 1: Bài thơ được viết dưới hình thức nào? Liệt kê các dấu hiệu sẽ giúp bạn xác định nó.
Trả lời chi tiết:
Các câu hỏi giúp em củng cố kiến thức về thơ Đường luật bảy âm tiết. Bài thơ Vịnh Cây Vông được viết bằng thể thơ thất ngôn bát cú của Đường Luật. Dấu hiệu giúp nhận biết:
+ Bài thơ gồm 8 câu, mỗi câu có 7 chữ.
+ Bài thơ tuân thủ nghiêm ngặt các quy tắc của thể thơ Đường Luật (Luật bằng): các âm thứ 2, 4, 6 mỗi câu xen kẽ nhau; Trong cặp câu (liên từ), âm của các âm tương ứng ở điểm 2, 4 và 6 trái ngược nhau.
+ Giữa các câu 2 và 3, 4 và 5, 6 và 7 phải được niêm (Một cặp câu có cùng cao độ, thanh bằng hoặc trắc).
+ Các nguyên âm cuối của câu 1, 2, 4, 6, 8 được sử dụng cùng nhau.
+ Câu đầu có nhịp chẵn, sau có nhịp lẻ (4/3 hoặc 2/2/3).
+ Câu 3 và 4, 5 và 6 trái ngược nhau.
– Câu hỏi 2, trang 28, Sách Bài Tập Ngữ văn lớp 8, Tập 1: Bài thơ gồm mấy phần? Cung cấp nội dung chính của từng phần.
Trả lời chi tiết:
Có thể có nhiều cách khác nhau để xác định bố cục của một bài thơ.
Gợi ý: Theo cách chia bố cục chung của bài thơ Đường Luật bảy chữ, bài thơ có thể chia làm bốn phần.
+ Đề: đặt ra vấn đề giá trị gỗ Vông thấp (so với các loại gỗ khác như Biền, Nam, Khởi, Tử…).
+ Thực: Bạn tìm hiểu về sự thiếu giá trị của cây.
+ Luận: Thảo luận thêm về giá trị của gỗ vông (giá trị tuy nhỏ nhưng không quan trọng).
+ Kết: khẳng định sự kém cỏi của loài cây này.
– Câu hỏi 3, trang 28, Sách Bài Tập Ngữ văn, lớp 8, Tập 1: Đặc điểm nào thể hiện sự “không hoàn hảo” của cây vông?
Trả lời chi tiết:
Sự “thiếu sót” của cây Vông được thể hiện ở những đặc điểm sau:
+ Gỗ xốp và có nhiều gai, chất lượng không có tác dụng làm cột.
+ Cây tuy cao nhưng chỉ có thể dùng làm vườn.
– Câu hỏi 4, trang 28, Sách Bài Tập Ngữ văn 8, Tập 1: Theo em, vì sao tác giả dùng từ “lương đông” hay ‘phiên li’ thay vì “rường cột, phên giậu’ khi đánh giá ảnh hưởng của Cây Vông? ”
Trả lời chi tiết:
Mục đích của câu hỏi là khai thác ý nghĩa sắc thái của một số từ Hán Việt được sử dụng trong bài thơ. Các từ “lương đống” và ‘phiên li’ là những từ Hán Việt và có thanh điệu trang trọng hơn các từ đồng nghĩa như “rường cột, phên giậu’. Dùng từ ngữ có giọng điệu trịnh trọng để đánh giá tác dụng của cây nhưng thay vào đó lại là sự phủ nhận, giảm nhẹ (không ra mặt, ít an ủi), tạo ra giọng điệu vừa mỉa mai – châm biếm vừa đả kích.
– Câu hỏi 5, trang 28, Sách Bài Tập Ngữ văn 8, Tập 1: Phân tích cách dùng từ “khen” ở khổ thơ cuối bài thơ.
Trả lời chi tiết:
Cần phân tích, giải thích tác dụng của từ lịch sự để giải thích dấu hiệu của giọng điệu mỉa mai – châm biếm trong tiếng cười châm biếm của bài thơ.
Gợi ý: Từ khen được sử dụng với ý nghĩa mỉa mai nhưng thực ra nó có nghĩa là phê phán.
– Câu hỏi 6, trang 28, Sách Bài Tập Ngữ văn lớp 8, Tập 1: Tác giả dùng hình ảnh cây vông để châm biếm, công kích đối tượng xã hội nào?
Trả lời chi tiết:
Hình ảnh cây Vông là phép ẩn dụ có thể gợi lên nhiều đối tượng khác nhau trong xã hội: những người kém năng lực, thiếu đào tạo để đảm nhận những trọng trách quan trọng.
3. Liên hệ một số ví dụ của bộ máy quan liêu trong xã hội:
Một số ví dụ bộ máy quan liêu trong xã hội có thể kể đến là:
– Những tổ chức phi chính phủ (NGO) hoặc những nhóm cộng đồng có thể lợi dụng sự tin tưởng của người dân để thực hiện những hoạt động bất hợp pháp, lừa đảo hay tham nhũng.
– Những cơ quan truyền thông hay báo chí có thể sử dụng những thông tin sai lệch, thiếu khách quan hay có chủ ý xuyên tạc để ảnh hưởng đến quan điểm, thái độ hay hành vi của công chúng.
– Những cán bộ, công chức, viên chức hay nhân viên trong các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp hay tổ chức xã hội có thể lạm dụng quyền hạn, vị trí hay tài nguyên của mình để trục lợi cho bản thân, gia đình hay nhóm lợi ích.
– Những cá nhân hay tổ chức có uy tín, tầm ảnh hưởng hay sức mạnh trong xã hội có thể gây áp lực, đe dọa hay cưỡng ép những người khác để phục vụ cho mục đích cá nhân hay tập thể.
Những bộ máy quan liêu trong xã hội không chỉ gây thiệt hại cho người dân mà còn làm suy yếu niềm tin, đoàn kết và phát triển của xã hội. Do đó, cần có những biện pháp phòng ngừa và xử lý kịp thời những hành vi quan liêu trong xã hội.
4. Liên hệ tác hại của bộ máy quan liêu, tham nhũng:
Bộ máy quan liêu là một hiện tượng xã hội nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế, văn hóa và chính trị của đất nước. Bộ máy quan liêu là những người có quyền lực, tham nhũng, lạm dụng chức vụ để làm ăn bất chính, chiếm đoạt tài sản công, xâm phạm quyền lợi của người dân. Bộ máy quan liêu gây ra nhiều tác hại cho xã hội, như:
– Làm suy yếu niềm tin của nhân dân vào chính quyền, làm mất uy tín của Đảng và Nhà nước.
– Làm giảm hiệu quả của công tác quản lý nhà nước, gây lãng phí ngân sách, cản trở sự đầu tư và phát triển kinh tế.
– Làm mất đoàn kết nội bộ, gây ra sự bất bình đẳng và bất công xã hội, tạo điều kiện cho các thế lực thù địch lợi dụng để xuyên tạc và phá hoại.
– Làm suy giảm đạo đức và nhân cách của cán bộ, công chức, viên chức và người dân.
Vì vậy, chống lại bộ máy quan liêu là một nhiệm vụ cấp bách và trọng yếu của cả xã hội. Để làm được điều này, cần có sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội và nhân dân. Cần có những biện pháp cụ thể như:
– Tăng cường giáo dục chính trị và đạo đức cho cán bộ, công chức, viên chức và người dân, nâng cao ý thức trách nhiệm và tinh thần phục vụ nhân dân.
– Thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc của Đảng và Nhà nước về minh bạch, công khai, dân chủ và pháp luật trong hoạt động của bộ máy nhà nước.
– Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý kịp thời các vi phạm của bộ máy quan liêu, không để tồn tại các khu vực cấm đèn.
– Khuyến khích và bảo vệ quyền tự do ngôn luận và phê bình của người dân, tạo ra một không khí xã hội minh mẫn và sáng suốt.
Chỉ khi nào bộ máy quan liêu được loại bỏ khỏi xã hội, thì mới có thể xây dựng một xã hội văn minh, tiến bộ và hạnh phúc cho mọi người.
5. Liên hệ biện pháp khắc phục hậu quả của bộ máy quan liêu, tham nhũng để lại:
Bộ máy quan liêu là một hiện tượng xã hội mà trong đó các quan chức nhà nước lợi dụng quyền lực của mình để tham nhũng, lạm dụng, hoặc bao che cho nhau. Đây là một vấn đề nghiêm trọng ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế, chính trị, và văn hóa của đất nước. Để khắc phục bộ máy quan liêu, cần có những giải pháp sau:
– Thực hiện cải cách hành chính nhằm nâng cao hiệu quả, minh bạch, và trách nhiệm của các cơ quan nhà nước. Các quy trình thủ tục hành chính cần được đơn giản hóa, công khai, và kiểm soát chặt chẽ.
– Tăng cường vai trò của các cơ quan thanh tra, kiểm toán, và pháp luật trong việc giám sát, phát hiện, và xử lý các hành vi quan liêu. Các cơ quan này cần được độc lập, công bằng, và nghiêm khắc trong công tác thanh tra, kiểm toán, và xử lý.
– Phát triển một nền văn hóa công dân tích cực, trong đó người dân có ý thức về quyền và nghĩa vụ của mình trong việc bảo vệ lợi ích của xã hội. Người dân cần được khuyến khích tham gia vào các hoạt động xã hội dân sự, phản biện chính sách, và tố cáo các hành vi quan liêu.
– Nâng cao nhận thức và đạo đức của các quan chức nhà nước về vai trò và trách nhiệm của họ đối với xã hội. Các quan chức nhà nước cần được đào tạo và rèn luyện về kỹ năng quản lý, lãnh đạo, và giao tiếp. Họ cũng cần được khích lệ và khen thưởng khi làm tốt công việc của mình.