Văn bản Tự trào là một tác phẩm nghệ thuật đầy cảm xúc, nó tường thuật về sự lo lắng sâu sắc của tác giả trước tình hình hiện tại đầy biến động và khó khăn của đất nước. Dưới đây là mẫu soạn bài Tự trào - SGK Ngữ văn 8 tập 2 Chân trời sáng tạo chuẩn nhất.
Mục lục bài viết
- 1 1. Nội dung chính bài Tự trào:
- 2 2. Tìm những từ ngữ, hình ảnh mà tác giả đã sử dụng để tự phác họa bức chân dung về bản thân trong sáu câu thơ đầu:
- 3 3. Thủ pháp trào phúng nào được sử dụng trong hai câu luận? Tác dụng của việc sử dụng thủ pháp này?
- 4 4. Theo em, tác giả đã thể hiện tình cảm, cảm xúc gì trong hai câu thơ cuối? Điều đó giúp ta hiểu gì về nhà thơ:
- 5 5. Chủ đề của bài thơ là gì? Hãy phân tích một số căn cứ giúp em xác định được chủ đề:
- 6 6. Qua bài thơ này, tác giả muốn gửi đến người đọc thông điệp gì?
- 7 7. Bài tập trắc nghiệm vận dụng liên quan:
1. Nội dung chính bài Tự trào:
Văn bản Tự trào là một tác phẩm nghệ thuật đầy cảm xúc, nó tường thuật về sự lo lắng sâu sắc của tác giả trước tình hình hiện tại đầy biến động và khó khăn của đất nước. Tác giả muốn thể hiện rằng, trong bối cảnh này, mọi người đều đang sống trong một thời đại đầy bất ổn và không chắc chắn. Họ cảm nhận được những rủi ro và nguy cơ mà đất nước đang phải đối mặt, và điều này khiến họ trở nên lo lắng và bất an.
2. Tìm những từ ngữ, hình ảnh mà tác giả đã sử dụng để tự phác họa bức chân dung về bản thân trong sáu câu thơ đầu:
Từ ngữ, hình ảnh | Nhận xét |
Ngơ ngơ ngẩn ngẩn, đần, chẳng phải quan, chẳng phải dân, hầu, chè rượu, sai vặt, vểnh râu, lên mặt, vai phụ lão, dáng văn thân. | Trong bài thơ này văn này, tác giả sử dụng một loạt các từ ngữ và hình ảnh để miêu tả bản thân là ông Tú. Ông được miêu tả như một người ngơ ngẩn, đần độn, không phải là quan chức mà cũng không phải là người dân bình thường. Ông có xu hướng sai vặt và làm việc không đúng trọng tâm, và có những cử chỉ và dáng vẻ khá đặc biệt. Ông tự nhận mình không bình thường và không ngại thể hiện điều đó. |
3. Thủ pháp trào phúng nào được sử dụng trong hai câu luận? Tác dụng của việc sử dụng thủ pháp này?
Trong bài thơ, tác giả đã sử dụng những từ ngữ và hình ảnh đặc biệt để tự phác họa một bức chân dung về bản thân. Từ ngữ như “ngơ ngơ ngẩn ngẩn”, “đần”, “chẳng phải quan, chẳng phải dân”, cùng với những danh từ như “phụ lão” và “dáng văn thân” đã tạo nên hình ảnh của ông Tú – một người ngơ ngẩn, đần độn, không phải là quan chức mà cũng không phải là người dân bình thường. Ông thường xuyên sai vặt và không đúng trọng tâm trong công việc, và có những cử chỉ và dáng vẻ đặc biệt. Những từ ngữ và hình ảnh này giúp tạo nên một bức chân dung độc đáo về ông Tú và thể hiện sự khác biệt của ông so với những người khác trong xã hội.
Ngoài ra, việc sử dụng thủ pháp trào phúng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tác giả diễn đạt ý nghĩa của hai câu luận. Bằng cách sử dụng lối nói hóm hỉnh và giễu nhại, tác giả đã thể hiện sự bất lực và cảm thấy không phải với chính mình. Các động từ như “vểnh râu” và “lên mặt” cùng với danh từ “phụ lão” và “dáng văn thân” đã tạo ra hiệu ứng trào phúng, giúp tác giả bày tỏ sự bức bách và bất lực trước hoàn cảnh của Trần Tế Xương. Tiếng cười trong bài viết mang ý nghĩa giải thoát, là một cách để tác giả thể hiện sự khó khăn và bất an trước tình hình hiện tại.
Nhìn vào hai câu thơ cuối, ta có thể nhận thấy sự lo lắng và quan tâm của tác giả đối với thời cuộc và vận mệnh của đất nước. Tác giả bày tỏ tình cảm và cảm xúc này một cách thầm kín. Qua hai câu cuối, ta có thể hiểu rằng tác giả là người yêu nước và bất bình trước tình trạng hỗn loạn trong xã hội. Tác giả muốn gửi đến người đọc thông điệp về sự tự nhận thức về tình cảnh của mình, sự bất lực trước hoàn cảnh và tố cáo xã hội đang đối mặt với những rối loạn và mâu thuẫn. Bài viết còn phân tích chủ đề của bài thơ và cung cấp căn cứ để xác định chủ đề là tiếng cười tự chế giễu vì sự bất lực của bản thân trước hoàn cảnh xã hội giao thời đầy nhiễu nhương.
4. Theo em, tác giả đã thể hiện tình cảm, cảm xúc gì trong hai câu thơ cuối? Điều đó giúp ta hiểu gì về nhà thơ:
– Tình cảm, cảm xúc: lo lắng cho thời cuộc, quan tâm vận mệnh đất nước một cách thầm kín. Tác giả không chỉ là một người quan sát mà còn là một người có tình yêu sâu sắc đối với quê hương. Tình cảm này không chỉ đơn thuần là một cảm xúc cá nhân, mà còn là một tình cảm to lớn, chung cho cả cộng đồng. Tác giả cảm nhận được những mối đe dọa và nguy cơ mà đất nước đang phải đối mặt, và điều này khiến ông trở nên lo lắng và bất an. Ông không chỉ quan tâm đến tình hình hiện tại, mà còn đặt niềm tin vào tương lai của đất nước.
Qua tình cảm, cảm xúc của tác giả bộc lộ trong hai câu cuối, ta thấy được ông là người yêu nước, bất bình trước thực trạng hỗn loạn của xã hội. Tác giả muốn thể hiện sự bất mãn và bức xúc trước tình trạng đất nước đang gặp phải, và ông không ngại tự thể hiện điều đó. Ông muốn gửi đến người đọc thông điệp về sự tự nhận thức về tình cảnh của mình, sự bất lực trước hoàn cảnh và tố cáo xã hội đang đối mặt với những rối loạn và mâu thuẫn. Tuy nhiên, tình cảm và cảm xúc này được tác giả bày tỏ một cách thầm kín, không phô trương, nhưng vẫn tạo nên một sức mạnh và ảnh hưởng lớn đối với người đọc.
5. Chủ đề của bài thơ là gì? Hãy phân tích một số căn cứ giúp em xác định được chủ đề:
Chủ đề chính của bài thơ là sự cười nhạo và chế giễu một cách tự nhân thể hiện sự thất vọng và vô can trước những tình huống rối ren trong xã hội hiện đại. Bài thơ tập trung vào việc miêu tả những tình huống xã hội đầy rối loạn và khó khăn, nhằm thể hiện tâm trạng bất lực của người viết trước những thách thức và trở ngại trong cuộc sống.Tác giả sử dụng tiếng cười và chế giễu như một cách để thể hiện sự phản kháng và khám phá sự vô lý của cuộc sống.
Căn cứ giúp xem xác định được chủ đề trên: Những từ ngữ, hình ảnh với lối nói giễu nhại:
– Chẳng phải quan mà chẳng phải dân
– Ngơ ngơ ngẩn ngẩn hóa ra đần
– Hầu con chẻ rượu ngày sai vặt
– Lương vợ ngô khoai tháng phát dần
6. Qua bài thơ này, tác giả muốn gửi đến người đọc thông điệp gì?
Thông điệp chính của bài thơ là sự nhận thức tự thân về tình cảnh của bản thân, sự bất lực trước những tình huống khó khăn và tố cáo những mâu thuẫn và nhiễu nhương trong xã hội đương thời. Bài thơ tập trung vào việc miêu tả những tình huống xã hội đầy rối ren và khó khăn, nhằm thể hiện tâm trạng bất lực của nhân vật chính trước những thách thức và trở ngại trong cuộc sống.
7. Bài tập trắc nghiệm vận dụng liên quan:
Câu 1.
Cặp câu thơ nào “đặc tả” cái nghèo – đặc sản của Tú Xương?
a. Hai câu đề.
b. Hai câu thực.
c. Hai câu luận.
d. Hai câu kết.
Đáp án. A Hai câu đề.
Câu 2.
Đọc kĩ bài thơ và nối cột A với cột B cho hợp lí:
A. Các yếu tố chính | B. Biểu hiện trong bài thơ |
Đề tài | Thất ngôn bát cú. |
Thể loại | Tự trào |
Luật | Trắc. |
Nghệ thuật đối | Mỉa mai, châm biếm. |
Đối tượng trào phúng | Hai câu thực, hai câu luận. |
Cảm hứng chủ đạo | Bản thân, cái nghèo. |
Đáp án: Đề tài – tự trào; Thể loại – thất ngôn bát cú; Luật – trắc; Nghệ thuật đối – hai câu thực, hai câu luận; Đối tượng trào phúng – bản thân, cái nghèo; Cảm hứng chủ đạo – mỉa mai, châm biếm.
Câu 3. Cách gieo vần nào được sử dụng nhiều nhất trong bài thơ
a. Vần lưng, vần chân.
b. Vần cách, vần liền.
c. Vần liền.
d. Linh hoạt, đa dạng.
Đáp án. C Vần cách, vần liền.
Câu 4.
Dòng nào nói lên cảm xúc, tâm trạng của thi nhân trong bài thơ?
a. Buồn man mác.
b.Cười cợt, buồn chán.
c. Hả hê.
d. Ngạo nghễ.
Đáp án. B Cười cợt, buồn chán.
Câu 5.
Dòng nào nói lên chức năng của hai câu đề?
a. Gợi ra cảnh nghèo của bản thân.
b. Giới thiệu cuộc du ngoạn lên trời.
c. Giới thiệu cảnh buôn bán.
d. Mở ra sự cười cợt cảnh nghèo.
Đáp án. A Gợi ra cảnh nghèo của bản thân.
Câu 6.
Dòng nào nói lên đặc điểm của nghệ thuật đối ở 2 câu luận?
a. Đối nghĩa.
b. Đối âm.
c. Đối vần.
d. Đối cảnh, đối chữ.
Đáp án. A Đối nghĩa.
Câu 7.
Những từ ngữ, hình ảnh nào gợi ra cảnh nghèo của thi sĩ.
a. Túng, công nợ, còn dăm ba chữ.
b. Bán, túng, còn dăm ba chữ.
c. Dăm ba, bán, phó (mặc).
d. Cũng rơi, tiền bạc.
Đáp án. D Túng, công nợ, còn dăm ba chữ
Câu 8.
Tác giả nói tới cảnh phong lưu (Mà vẫn phong lưu suốt cả đời/Ngựa xe chẳng thấy lúc nào ngơi) là để:
a. Thể hiện sự giàu sang của bản thân trong quá khứ.
b. Để tạo nên nghịch cảnh, nghịch lý, gây cười.
c. Để làm nổi bật cảnh nghèo trong hiện tại.
d. Để tạo nên sự đối lập với cảnh nghèo.
Đáp án. B Để tạo nên nghịch cảnh, nghịch lý, gây cười.
Câu 9.
Tác giả dùng nghệ thuật trào phúng nào trong hai câu đề?
Lúc túng toan lên bán cả trời
Trời cười thằng bé nó hay chơi
a. Chơi chữ, dùng khẩu ngữ.
b. Cường điệu, tương phản.
c. Phóng đại, nói ngược.
d. Cường điệu, dùng khẩu ngữ.
Đáp án. B Cường điệu, tương phản.
Câu 10.
Câu thơ nào cho thấy nhà thơ Tú Xương tự giễu mình là người vô tích sự?
a. Tiền bạc phó cho con mụ kiếm.
b. Ngựa xe chẳng thấy lúc nào ngơi.
c. Còn dăm ba chữ nhồi trong bụng.
d. Khéo khéo không mà nó cũng rơi.
Đáp án. C Tiền bạc phó cho con mụ kiếm.