Việc sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội phải dựa trên bối cảnh giao tiếp cụ thể. Dưới đây là bài viết về chủ đề: Soạn bài Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội - Ngữ văn 8, mời bạn đọc theo dõi.
Mục lục bài viết
1. Lý thuyết bài Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội – Ngữ văn 8:
1.1. Khái niệm:
– Từ ngữ địa phương là những từ hoặc cụm từ chỉ sử dụng ở một khu vực hoặc địa phương cụ thể, thường không phổ biến ở các vùng khác. Những từ này thể hiện đặc điểm văn hóa, ngôn ngữ của một cộng đồng cụ thể và thường không được hiểu rộng rãi ở các địa điểm khác.
– Biệt ngữ xã hội là từ hoặc cụm từ chỉ sử dụng trong một tầng lớp xã hội hoặc nhóm cộng đồng nhất định, thể hiện sự phân biệt xã hội, sự khác biệt trong tầng lớp xã hội và vị trí xã hội của người sử dụng từ ngữ đó.
1.2. Cách sử dụng:
– Việc sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội phải dựa trên bối cảnh giao tiếp cụ thể. Trong văn viết, thơ ca hoặc văn xuôi, tác giả có thể sử dụng những từ thuộc hai loại từ này để tạo ra một bản vẽ chi tiết về địa phương và xã hội của nhân vật hoặc tình huống trong tác phẩm. Từ ngữ này giúp tác giả bắt kịp bản sắc địa phương và đặc thù xã hội của ngôn ngữ, từ đó tạo nên sự đa dạng và chân thực trong diễn đạt.
– Để tránh việc lạm dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội, tác giả, người sử dụng ngôn ngữ cần phải thận trọng và có kiến thức rộng rãi về từ vựng ngôn ngữ chung, thông dụng. Khi việc sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội cần thiết, người viết cần cân nhắc và giải thích để đảm bảo độc giả hiểu rõ ý nghĩa của chúng.
1.3. Tính ứng dụng trong văn học và văn viết:
Trong văn học và văn viết, việc sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội có thể giúp tác giả thể hiện đa dạng văn hóa, xã hội và nhân văn. Những từ này có thể tạo nên sự chân thực và sâu sắc cho nhân vật, tình huống, và môi trường trong tác phẩm. Tuy nhiên, cần lưu ý không lạm dụng để tránh khó hiểu và làm mất sự kết nối với độc giả. Thông qua việc sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội, tác giả có thể xây dựng một bức tranh tường thuật và phong phú về thế giới trong tác phẩm, giúp độc giả hiểu sâu hơn về ngôn ngữ và văn hóa.
2. Từ ngữ địa phương:
Quan sát các từ ngữ in đậm và trả lời câu hỏi: Bắp, bẹ ở đây đều có nghĩa là ngô. Trong ba từ: bắp, bẹ, ngô, từ nào là từ địa phương, từ nào được dùng phổ biến trong toàn dân.
– Sáng ra bờ suối, tối vào hang
Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng.
(Hồ Chí Minh, Tức cảnh Pác Bó)
– Khi con tu hú gọi bầy
Lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần
Vườn râm dậy tiếng ve ngân
Bắp rây vàng hạt, đầy sân nắng đào
(Tố Hữu, Khi con tu hú)
– Bắp và bẹ ở đây ở đều có nghĩa là “ngô”. Trong ba từ bắp, bẹ, ngô, từ nào là từ địa phương, từ nào được sử dụng trong toàn dân?
Lời giải chi tiết:
Bắp và bẹ là những từ ngữ địa phương, tức là chúng chỉ được sử dụng tại một khu vực hoặc địa phương cụ thể, thường có nguồn gốc và ảnh hưởng từ văn hóa, truyền thống, và cách sống của người dân ở những nơi đó. Những từ ngữ này thường đặc trưng và thể hiện một phần nào đó của bản sắc văn hóa trong khu vực đó.
Tuy nhiên, từ Ngô thì lại thuộc loại từ ngữ toàn dân, có nghĩa là nó được sử dụng rộng rãi và chấp nhận trong toàn bộ cộng đồng ngôn ngữ mà nó thuộc về, không bị giới hạn bởi địa phương hoặc khu vực cụ thể. Những từ ngữ như từ ngô thường xuất hiện trong các tài liệu chính thống, văn bản quốc gia, và truyền thông đại chúng, và chúng thể hiện sự thống nhất và đồng nhất trong ngôn ngữ sử dụng rộng rãi.
3. Biệt ngữ xã hội:
Đọc các ví dụ sau và trả lời câu hỏi:
a) Nhưng đời nào tình thương yêu và lòng kính mến mẹ tôi lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến… Mặc dầu non một năm ròng mẹ tôi không gửi cho tôi lấy một lá thư, nhắn người thăm tôi lấy một lời và gửi cho tôi lấy một món quà.
Tôi cũng cười đáp lại cô tôi:
– Không! Cháu không muốn vào. Cuối năm thế nào mợ cháu cũng về.
(Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)
Tại sao trong đoạn văn có chỗ tác giả dùng mẹ, có chỗ dùng mợ? Trước cách mạng tháng tám, trong tầng lớp xã hội nào thường dùng từ ngữ này.
b)
– Chán quá, hôm nay mình phải nhận con ngỗng cho bài tập làm văn.
– Trúng tủ, hắn nghiễm nhiên đạt điểm cao nhất lớp.
Các từ ngữ ngỗng, trúng tủ nghĩa là gì? Tầng lớp nào thường dùng các từ ngữ này?
Trả lời:
a) Trong đoạn văn, tác giả sử dụng từ “mẹ” và từ “mợ” để diễn đạt sự biến đổi trong cách gọi người mẹ. Từ “mẹ” thường được sử dụng khi tác giả viết về thời điểm hiện tại hoặc những kí ức gần đây về mẹ của mình. Trong khi đó, từ “mợ” thường được sử dụng để thể hiện cách gọi trước Cách mạng tháng Tám 1945, khi tầng lớp thượng lưu thường dùng từ ngữ này để gọi mẹ.
b) Từ “ngỗng” ở đây có nghĩa là điểm hai, được gọi là “ngỗng” do hình dáng chữ “2” giống hình dáng con ngỗng. Từ “trúng tủ” nghĩa là ôn trúng những kiến thức đã đoán được, làm trúng bài khi thi cử hoặc kiểm tra. Cả hai từ ngữ này thường được sử dụng trong môi trường học đường, đặc biệt là trong lĩnh vực học sinh thi cử hoặc làm bài kiểm tra.
4. Sử dụng từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội:
Câu 1 (trang 57 SGK Ngữ Văn 8 Tập 1)
Khi sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội cần lưu ý gì? Tại sao không nên lạm dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội?
Khi sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội, chúng ta cần lưu ý rằng việc sử dụng những từ này phải phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. Điều này đặc biệt quan trọng trong việc viết văn hoặc diễn đạt ý kiến trong các bài thuyết trình, báo cáo, hoặc trò chuyện chính trị, xã hội.
Không nên lạm dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội vì có những người không hiểu nghĩa của những từ này hoặc không phải ai cũng sử dụng được những từ đó. Việc sử dụng quá nhiều từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội có thể làm cho thông điệp của bạn trở nên khó hiểu hoặc gây hiểu lầm. Điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng truyền đạt ý kiến và thông điệp của bạn đến một đối tượng rộng hơn hoặc đa dạng về ngôn ngữ.
Câu 2 (trang 57 SGK Ngữ Văn 8 Tập 1)
Tại sao trong các đoạn văn, thơ sau đây, tác giả vẫn dùng một số từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội.
– Đồng chí mô nhớ nữa
Kể chuyện Bình Trị Thiên,
Cho bầy tui nghe ví
Bếp lửa rung rung đôi vai đồng chí
– Thưa trong điện nớ hiện chừ vô cùng gian khổ,
Đồng bào ta phải kháng chiến ra ri
(Theo Hồng Nguyên, Nhớ)
– Cá nó để ở dằm thượng áo ba đờ suy, khó mõi lắm.
(Nguyên Hồng, Bỉ vỏ)
Trong các đoạn thơ trích từ tác phẩm của Nguyên Hồng, tác giả vẫn sử dụng một số từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội để tạo nên một bản dạng và biểu cảm độc đáo trong việc miêu tả cảnh vật, nhân vật và tình cảm.
Ví dụ 1: Trong đoạn thơ “Đồng chí mô nhớ nữa,” các từ ngữ như “mô,” “tui,” “ví” là những từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội. Tác giả sử dụng chúng để tô điểm bài thơ và tạo nên một bản dạng độc đáo, thể hiện tính cách thân mật và gần gũi của người viết với đề tài và đối tượng của mình. Những từ này cũng tạo nên một màu sắc địa phương và tầng lớp xã hội trong bài thơ.
Ví dụ 2: Trong đoạn thơ “Cá nó để ở dằm thượng áo ba đờ suy, khó mõi lắm,” từ “khó mõi” là một biệt ngữ xã hội thể hiện tình trạng khó khăn, vất vả. Từ “suý” có thể là một từ ngữ địa phương để miêu tả cảnh vật. Tác giả sử dụng chúng để tạo nên một màu sắc xã hội và miêu tả cuộc sống khó khăn của nhân dân.
Những từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội này giúp làm nổi bật và phong phú hóa ngôn ngữ trong thơ ca và văn xuôi, tạo nên một hình ảnh sắc nét và đặc trưng cho tác phẩm.
5. Luyện tập bài Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội – Ngữ văn 8:
Trả lời câu 1 (trang 58 SGK Ngữ Văn 8 Tập 1)
Tìm một số từ ngữ địa phương nơi em ở hoặc vùng khác mà em biết. Nêu từ những địa phương tương ứng (nếu có).
Lời giải chi tiết:
Mẫu: nhút (Nghệ Tĩnh), bánh cáy (Thái Bình), mãng cầu (Nam Bộ). Đây là những từ chỉ tên sản phẩm duy nhất có ở địa phương, cho nên không có từ toàn dân tương ứng.
Trả lời câu 2 (trang 59 SGK Ngữ Văn 8 Tập 1)
Tìm một số biệt ngữ xã hội mà em biết, giải thích nghĩa của những từ đó và đặt câu.
Lời giải chi tiết:
– Giới chọi gà: chầu (hiệp), chiến (đá khoẻ), chêm (đâm cựa), dốt (nhát) …
– Của học sinh: ngỗng (điểm hai), học gạo (học nhiều, không còn chú ý đến việc khác), quay (nhìn, sao chép tài liệu)…
– Đặt câu:
Ví dụ: Con con lông cảo và con lông trì bắt đầu vào chầu hai.
Trả lời câu 3 (trang 59 SGK Ngữ Văn 8 Tập 1)
Trong những trường hợp nào sau đây, trường hợp nào nên dùng từ ngữ địa phương, trường hợp nào không.
Lời giải chi tiết:
Những trường hợp không nên sử dụng từ ngữ địa phương:
b. Người nói chuyện với mình là người ở địa phương khác
c. Khi phát biểu ý kiến ở trên lớp
d. Khi làm bài tập làm văn
e. Khi viết đơn từ, báo cáo gửi thầy giáo, cô giáo
g. Khi nói chuyện với người nước ngoài biết tiếng Việt
Trả lời câu 4 (trang 59 SGK Ngữ Văn 8 Tập 1)
Sưu tầm một số câu thơ, ca dao, hò, vè của địa phương em (hoặc của địa phương khác) có sử dụng từ ngữ địa phương.
Lời giải chi tiết:
Ví dụ:
Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát
Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông
(Ca dao)
Bầm ơi, có rét không bầm
Heo heo gió núi, lâm thâm mưa phùn.
(Bầm ơi, Tố Hữu)
Trèo lên trên rẫy khoai lang
Chẻ tre đan sịa cho nàng phơi khoai.
(Hò ba lí của Quảng Nam)